1. Tìm hiểu IAS IAS IFRS chuẩn mực
Được viết tắt từ tên gọi International Accounting Standards, các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IAS do Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế [IASC – International Accounting Standards Committee]có trụ sở tại Luân Đônban hành, gọi chung là IAS. Các chuẩn mực này đã được đặt ra từ rất lâu, áp dụng từ năm 1973 và hỗ trợ doanh nghiệp hiểu được cách thức ghi nhận cụ thể từng giao dịch vào báo cáo tài chính.
Không phân biệt quy mô hay loại hình doanh nghiệp, trường hợp nếu một quốc gia đã chấpnhận các chuẩn mực,tất cảdoanh nghiệp thuộc quốc gia đóphải có nghĩa vụ tuân thủvàsử dụng báo cáo tài chínhtheo các chuẩn mực.
Mục tiêu chính của việc đặt ra các tiêu chuẩn này là làm cho việc so sánh các doanh nghiệp trên toàn cầu trở nên đơn giản hơn. Bên cạnh đó,việc đặt ra các tiêu chuẩn này là tăng cường tính minh bạch, xây dựng lòng tin và củng cố phạm vi thương mại và đầu tư toàn cầu. Việc xây dựng lòng tin đối với một công ty dựa trên độ chính xác và báo cáo tài chính sẽ trở nên dễ dàng hơn với sự trợ giúp của các chuẩn mực này, điều này giúp xây dựng trách nhiệm giải trình và tính hiệu quả trên thị trường tài chính.
Với sự trợ giúp của chuẩn mực, tất cả các nhà đầu tư lớn hoặc nhỏ lẻ đều có thể đưa ra các quyết định tài chính và đầu tư tốt hơn. Các chuẩn mực cũng hỗ trợ đưa ra ý tưởng để phân tích rủi ro và giúp phân bổ vốn. Ngoài ra, các chuẩn mực này phần nào cũng làm giảm một số các loại chi phí liên quan đến việc báo cáo cho các doanh nghiệp thuộc tập đoàn đa quốc gia.
Bộ chuẩn mực IAS gồm bao nhiêu chuẩn mực nhỏ?
Từ năm 2001, một bộ chuẩn mực mới hơn đã ra đời, dần thay thế cho các chuẩn mực IAS đã có trước đó, gọi là IFRS. Tuy nhiên, hiện tại một số chuẩn mực IAS vẫn còn đang được sử dụng:
Sự khác biệt giữa IAS và IFRS
Vì IA và IFR là các chuẩn mực trong thực hành kế toán mà một người tuân thủ trong báo cáo tài chính, điều quan trọng là phải biết ự kh&
IAS vs IFRS
Vì IAS và IFRS là các tiêu chuẩn trong thực hành kế toán mà một người tuân thủ trong báo cáo tài chính, điều quan trọng là phải biết sự khác biệt giữa IAS và IFRS. Trong những năm 1960, cần phải chuẩn hóa các quy trình và báo cáo kế toán để thực tế có ai hiểu được báo cáo tài chính của một công ty, cũng như ngăn chặn bất kỳ sự trình bày sai lệch nào của các công ty trong báo cáo tài chính của họ. Do đó, IAS đã ra đời. IFRS là các tiêu chuẩn hiện hành chi phối báo cáo tài chính quốc tế.
IAS là gì?
IAS, được biết đến như là Các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, là một tập hợp các tiêu chuẩn để chỉ ra cách thức một giao dịch hoặc sự kiện cụ thể được phản ánh trong các báo cáo tài chính. Ủy ban Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế [IASC] đã ban hành các tiêu chuẩn này từ năm 1973 cho đến năm 2001. Năm 2001, IASB tiếp nhận trách nhiệm của IASC trong việc đưa ra các tiêu chuẩn. Từ năm 1973 đến năm 2001 đã có 41 IAS ban hành.
Chênh lệch giữa IAS 16 và IAS 40 | IAS 16 so với IAS 40
Sự khác nhau giữa IAS 16 và IAS 40 là gì? IAS 16 Giá trị tài sản không dùng để hoạt động kinh doanh. Các tài sản có giá trị IAS 40 thuê và / hoặc giữ cho ...
Chênh lệch giữa IAS 17 và IFRS 16 | IAS 17 so với IFRS 16
Sự khác biệt giữa IFRS 15 và IAS 18 | IFRS 15 so với IAS 18
Sự khác biệt giữa IFRS 15 và IAS 18 là gì? IFRS 15 thực hiện một phương pháp đồng nhất để công nhận tất cả các loại thu nhập. IAS 18 cho biết sự công nhận ...
IAS và IFRS < Vì IAS và IFRS là các tiêu chuẩn trong thực tiễn kế toán tuân thủ trong báo cáo tài chính, điều quan trọng là phải biết sự khác biệt giữa IAS và IFRS. Trong những năm 1960, cần phải chuẩn hóa các quy trình kế toán và báo cáo để mọi người hiểu rõ hơn về báo cáo tài chính của công ty cũng như ngăn chặn bất kỳ sự trình bày sai lệch nào của các công ty trong báo cáo tài chính của họ. Như vậy, IAS đã được sinh ra. IFRS là tiêu chuẩn hiện hành điều chỉnh báo cáo tài chính quốc tế.
IAS là gì?
IAS, được biết đến như là Các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, là một tập hợp các tiêu chuẩn để chỉ ra cách thức một giao dịch hoặc sự kiện cụ thể được phản ánh trong các báo cáo tài chính. Ủy ban Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế [IASC] đã ban hành các tiêu chuẩn này từ năm 1973 cho đến năm 2001. Năm 2001, IASB tiếp nhận trách nhiệm của IASC trong việc đưa ra các tiêu chuẩn. Từ năm 1973 đến năm 2001 đã có 41 IAS ban hành.
IFRS là gì?
Khi Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế [IASB] tiếp nhận trách nhiệm của IASC vào năm 2001, họ đã quyết định áp dụng các tiêu chuẩn hiện tại, mặc dù có một số sửa đổi cần thiết. Các tiêu chuẩn trong tương lai này được coi là Tiêu chuẩn Báo cáo Tài chính Quốc tế [IFRS]. Sự thay đổi này đã bị xáo trộn bởi sự cần thiết phải cập nhật và tinh chỉnh các khái niệm và tiêu chuẩn hiện tại để phản ánh những thay đổi trong thị trường, thực tiễn kinh doanh thông thường và môi trường kinh tế.
Sự khác nhau giữa IAS và IFRS là gì?
Vậy IAS và IFRS khác nhau như thế nào? Vâng, về mặt kỹ thuật chúng đều giống nhau. IFRS là bộ tiêu chuẩn hiện tại, phản ánh những thay đổi trong kế toán và hoạt động kinh doanh trong hai thập kỷ qua. IAS là những gì được sử dụng trước khi giới thiệu IFRS. Tuy nhiên, không phải tất cả các IAS đã lỗi thời. Trên thực tế, hiện nay chỉ có 9 IFRS được ban hành và IAS không bị IFRS thay thế vẫn đang được sử dụng. IASB không còn phát hành IAS. Bất kỳ tiêu chuẩn nào trong tương lai sẽ được gọi là IFRS, và nếu chúng mâu thuẫn với IAS hiện tại, IFRS sẽ được tuân thủ. Các chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc trong IAS ngắn là các tiêu chuẩn do IASC ban hành từ năm 1973 đến năm 2001 nêu rõ các sự kiện và giao dịch nên phản ánh những báo cáo tài chính của công ty như thế nào.
• Các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế hoặc trong IFRS ngắn là phiên bản hiện tại và cập nhật của IAS và được ban hành bởi một cơ quan lập chuẩn mới, IASB.
• Nếu có bất kỳ mâu thuẫn nào trong IFRS với IAS cũ, cần áp dụng IFRS.
Sự khác nhau giữa GAAP và IAS
Sự khác nhau giữa IFRS và AASB