Tại sao bệnh nhân covid cần thở oxy

SpO2 được coi là một trong các chỉ số quan trọng để xác định dấu hiệu sinh tồn của cơ thể con người. SpO2 là viết tắt của Saturation of peripheral oxygen, có nghĩa là độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi. Cụ thể, khi Hemoglobin [viết tắt là Hb] [một thành phần quan trọng của máu] trong máu liên kết với các phân tử oxy sẽ tạo thành HbO2 giúp cho máu có thể đưa oxy đi nuôi dưỡng tất cả các cơ quan trong cơ thể.

SpO2 được coi là một trong các chỉ số quan trọng để xác định dấu hiệu sinh tồn của cơ thể con người. [Ảnh minh họa: Medjin.vn]

Mỗi phân tử Hb có 4 nguyên tử sắt. Các nguyên tử sắt này sẽ liên kết với 4 phân tử oxy và tạo ra liên kết HbO2. Hiện tượng bão hòa oxy trong máu tức là khi có đủ 4 phân tử oxy gắn vào Hb, và hiện tượng này được gọi tắt là SpO2. Chỉ số SpO2 chính là thước đo lượng oxy đang được vận chuyển bởi các tế bào hồng cầu và duy trì sự cân bằng SpO2 trong máu có ý nghĩa sống còn đối với sức khỏe con người. Cũng chính vì thế, trong điều trị bệnh nhân, các bác sĩ thường theo dõi chặt chẽ chỉ số này để có thể phát hiện nhanh chóng ra những bất thường khi có sự thiếu hụt oxy trong máu, từ đó giúp xử lý và điều trị cho bệnh nhân một cách kịp thời, tránh biến cố đáng tiếc xảy ra.

Những đối tượng cần phải theo dõi kỹ chỉ số SpO2 là những bệnh nhân thực hiện phẫu thuật; trẻ sơ sinh bị sinh non, bị suy hô hấp; người bị suy tim, suy hô hấp, rối loạn nhịp tim, cấp cứu ngừng tuần hoàn, trụy mạch, sốc, tụt huyết áp; người mắc bệnh nặng, cần phải hồi sức như nhược cơ, đột quỵ não, chấn thương tủy cổ có kèm theo liệt cơ hô hấp…

Tương tự, trong điều trị bệnh nhân Covid-19, việc đo SpO2 giúp sớm phát hiện ra tình trạng thiếu hụt oxy trong máu, nhằm cấp cứu kịp thời trong trường hợp bệnh nhân trở nặng trước khi có dấu hiệu lâm sàng như tím tái. Những bệnh nhân có chỉ SpO2 quá thấp [ 96% với biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy là những bệnh nhân ở mức độ nhẹ. Những người có chỉ số SpO2 94-96% kèm với các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như mức độ nhẹ, có dấu hiệu viêm phổi với khó thở, thở nhanh 20-25 lần/phút, phổi có ran nổ và không có dấu hiệu suy hô hấp nặng, mạch nhanh hoặc chậm, da khô, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường được chẩn đoán ở mức độ trung bình.

Những bệnh nhân nặng là những người có chỉ số SpO2 < 94% khi thở khí phòng kèm với các dấu hiệu như nhịp thở > 25 lần/phút; khó thở nặng, co kéo cơ hô hấp phụ; nhịp tim nhanh hoặc có thể nhịp tim chậm, huyết áp bình thường hay tăng; bứt rứt hoặc đừ, mệt. Bệnh nhân cần được hỗ trợ hô hấp, thở oxy bằng thiết bị chuyên dụng. Nếu đã được hỗ trợ thở oxy lưu lượng từ 5 - 10 lít/phút nhưng SpO2 không thể đạt > 94% thì bệnh nhân có nguy cơ cao bị suy hô hấp và cần phải được can thiệp sâu hơn.

Bên cạnh chỉ số SpO2, tỉ lệ giữa phân áp oxy máu động mạch PaO2 và nồng độ oxy trong khí hít vào FiO2 [PaO2/FiO2] cũng được theo dõi kỹ trong điều trị bệnh nhân Covid-19. Chỉ số này dùng để xác định sự hiện diện và mức độ nặng của rối loạn trao đổi khí phế nang. Người khỏe mạnh ước tính sẽ có tỉ lệ PaO2/FiO2 > 350 [80mmHg/0.21], giá trị nhỏ hơn cho thấy có rối loạn trao đổi khí. Bệnh nhân với tổn thương phổi cấp hoặc hội chứng suy hô hấp cấp [ARDS] sẽ có giá trị PaO2/FiO2 tương ứng < 300 và < 200, kết hợp với các tiêu chuẩn chẩn đoán khác để chẩn đoán. Trong điều trị Covid-19, bệnh nhân ở mức độ trung bình và mức độ nặng có chỉ số PaO2/FiO2 lần lượt là >300 và khoảng 200-300. Những bệnh nhân có chỉ số này 30 lần/phút hoặc < 10 lần/phút, có dấu hiệu suy hô hấp nặng với thở gắng sức nhiều, thở bất thường, ý thức giảm hoặc hôn mê, nhịp tim nhanh, có thể nhịp tim chậm, huyết áp tụt được chẩn đoán là ở giai đoạn nguy kịch và cần phải được hỗ trợ hô hấp kịp thời.

TRẦN HOÀI [tổng hợp]

Vì virus tấn công vào các phế nang, làm các phế nang phù nề, tăng tiết dịch, lòng các phế nang và các phế quản nhỏ bị dịch tiết lấp đầy… nên không khí hít vào không trao đổi được oxy với máu. Hình ảnh phim X-quang chụp phổi nhẹ thì có hình kính mờ, nặng thì phổi đông đặc trắng xóa, dẫn đến người bệnh vẫn há mồm thở gấp mà khí oxy không vào máu, oxy máu vẫn hạ.

Các cách hỗ trợ thở oxy

Thở oxy qua canula mũi: Một dây nhựa mềm cung cấp oxy qua 2 ống nhỏ vào hai lỗ mũi, dây vắt qua tai trông như đang đeo kính nên còn gọi là “oxy gọng kính” hay ngắn hơn là ‘oxy kính”. Lượng oxy cung cấp có thể lên tới 6 lít/ph, đạt nồng độ oxy trong khí thở vào lên tối đa 40% [nồng độ oxy tự nhiên của không khí đã là 21%]. Lượng oxy trước khi tới mũi bệnh nhân cần qua bình nước làm ẩm để không làm khô niêm mạc mũi, gây kích ứng cho người bệnh. Thở oxy qua mũi rất dễ làm, có thể thực hiện ngay tại nhà, giúp cho người bệnh mức độ nhẹ.

Thở oxy qua canlula gọng kính.

Thở oxy qua mặt nạ [mask]: Dòng oxy tốc độ cao sẽ vào một mặt nạ bằng nhựa dẻo sẽ úp vào mặt bệnh nhân, có mặt nạ có túi dự trữ kèm. Cách này giúp cho bệnh nhân thở oxy có hiệu quả hơn và lưu lượng oxy cao hơn, dòng oxy có thể lên đến 15 lít/phút, nồng độ oxy trong khí hít vào có thể lên tới 65%. Thích hợp cho người khó thở nhiều trong lúc tìm cách hỗ trợ khác cao hơn.

Thở oxy qua mặt nạ

Thở oxy dòng cao [HFNC-High Flow Nasal Cannula]: Phương pháp này mới phổ biến gần đây. Dòng oxy được máy hòa trộn rồi cung cấp qua ống dẫn đường kính lớn đến mũi với tốc độ rất cao, có thể lên tới 60 lít/phút, nồng độ oxy có thể tới 100%. Dòng khí oxy lưu lượng cao này làm tăng nồng độ oxy máu nhanh, tăng áp suất trong phế nang kể cả khi thở ra, mở nhiều phế nang tham gia hô hấp, chống xẹp phổi. Tác dụng của thở oxy dòng cao rất tốt, giúp cho nhiều bệnh nhân cải thiện hô hấp và không phải đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.

Thở oxy dòng cao HFNC.

Thở máy không xâm nhập CPAP và BIPAP: Các phương pháp ở trên chỉ cung cấp nồng độ oxy cao trong khí thở vào, còn việc thở vẫn phải do người bệnh chủ động hít vào. Khi khó thở nặng, cần dùng máy thở, tạo áp lực dương giúp người bệnh hít vào, giảm công hô hấp. Máy thở đơn giản nhất là máy loại không xâm nhập, tạo áp lực dương ở mask úp vào mũi miệng bệnh nhân. Tuy nhiên trong dịch COVID-19 này, máy thở không xâm nhập không được khuyến cáo dùng nhiều, mà thường là thở oxy dòng cao nếu không hiệu quả thì chuyển sang thở máy xâm nhập.

Thở máy xâm nhập: Gọi là xâm nhập vì dòng khí bơm vào phổi cần qua ống nội khí quản hoặc ống mở khí quản, tức là phải làm các thủ thuật xâm nhập vào người bệnh. Vì vậy loại máy này chỉ sử dụng trong bệnh viện và nhân viên cần được đào tạo kỹ. Các bác sĩ hồi sức cấp cứu được đào tạo về máy thở sẽ chọn loại kiểu thở [mode], tần số thở [f], lượng khí mỗi lần thở vào [Vt], tỷ lệ thời gian giữa thở vào và thở ra [I/E], nồng độ oxy trong dòng khí thở vào [FiO2]…

Sau khi cho thở 30 phút bác sĩ sẽ thử lại nồng độ khí trong máu động mạch để điều chỉnh lại các thông số. Trong quá trình thở máy luôn có mặt điều dưỡng và bác sĩ trực để xử trí các sự cố máy thở, nhiều lúc máy có sự cố mà không kịp xử trí thì người bệnh có thể chết trong vài phút.

Truyền thông hay nói người dân đổ xô đi mua máy thở là có sự nhầm lẫn, bởi máy thở thực thụ thì chỉ bác sĩ chuyên ngành mới sử dụng được.

ECMO: Đây là tình huống xấu nhất, phổi đã tổn thương đông đặc hoàn toàn, thở máy xâm nhập cũng không có tác dụng, do vậy phải dùng tới biện pháp cuối cùng là tim phổi nhân tạo. Máu của người bệnh sẽ dẫn ra ngoài và được trao đổi oxy trong máy rồi bơm trở lại người. Nhưng máy này hiện nay có rất ít và hy vọng không có trường hợp phải dùng tới biện pháp cuối cùng này.

TS. BS Quan Thế Dân

Cập nhật: 19:59 - 25/08/2021 | Lần xem: 88446

Bình ô-xy y tế là một thiết bị được sử dụng khi bệnh nhân có vấn đề về hô hấp. Tuy bình oxy không quá khó sử dụng nhưng người dùng cần nắm kỹ các nguyên tắc khi sử dụng bình để cung cấp ô-xy cho người bệnh cũng như cần chú ý chú ý nơi đặt để, cách lắp tháo nhằm an toàn cháy nổ khi sử dụng.

1/ Chuẩn bị chỗ để bình ô-xy:

  • Dọn dẹp phần đầu giường của bệnh nhân để đặt bình ô-xy.
  • Đặt bình nơi không bị va chạm, không gian thông thoáng.
  • Bình cách xa nguồn nhiệt, nguồn điện [bếp ga, khói thuốc lá….] ít nhất 5 mét.

2/ Kiểm tra bình ô-xy:

  • Bình ô-xy xanh.
  • Bộ thở khí ô-xy hay còn gọi là bộ đồng hồ và cột chứa bi ô-xy, bình tạo ẩm, gồm: van điều chỉnh lưu lượng, đồng hồ đo áp suất, đo lưu lượng, bộ tạo ẩm.
  • Dây ô-xy thở có hoặc không kèm mặt nạ thở.

3/ Cách lắp đặt bình ô-xy:

Bước 1: Nối đồng hồ vào bình ô-xy. Chú ý xoay ren sau đó sau đó dùng mỏ lết siết chặt.

Bước 2: Đổ nước vào bình tạo ẩm.

  • Mực nước: Châm khoảng ½ bình
  • Dùng nước tinh khiết hoặc nước uống
  • Nước không được thấp hơn vạch trên bình [nếu có 2 vạch thì tính vạch dưới]

Bước 3: Lắp dây ô-xy vào bình tạo ẩm

Bước 4: Mở van bình ô-xy bằng cách xoay van bình ngươc5 với chiều kim đồng hồ.

Bước 5: Kiểm tra kim đồng hồ. Kim đồng hồ ở khu vực màu xanh là còn ô-xy, màu vàng là sắp hết ô-xy và màu đỏ là hết ô-xy.

Bước 6: Chỉnh liều lượng ô-xy. Xoay núm vặn ô-xy sao cho viên bi ngang số 2 [nghĩa là thở 2 lít/ phút]

Bước 7: Đeo dây ô-xy thở.

  • Đeo cannula mũi hoặc mặt nạ và hít thở đều
  • Đeo cannula: Kiểm tra gọng ô-xy xem có bị gãy, nứt. Chú ý chiều cong hướng xuống dưới, sau đó luồn dây qua tai và thắt nút.
  • Chú ý liều lượng ô-xy: Với Cannula, khởi đầu ở 2 lít/ phút, tối đa 6 lít/ phút. Với mặt nạ, khởi đầu ở 5 lít/ phút, tối đa 10 lít/ phút.

4/ Thứ tự tắt bình ô-xy:

Bước 1: Đóng chặt van bình: Xoay theo chiều kim đồng hồ.

Bước 2: Đợi đồng hồ ô-xy về mức 0.

Bước 3: Xoay núm xoay về mức 0

Bước 4: Tháo ren

5/ An toàn cháy nổ:

  • Khi vận chuyển: Đóng tất cả van và núm vặn. Cố định bình chắc chắn, không kéo lê và vận chuyển nhẹ nhàng.
  • Phòng hờ bình chữa cháy và thiết bị báo cháy [nếu có]
  • Chân tay, quần áo không dính dầu mỡ, dung dịch chứa cồn [ví dụ nước rửa tay khô…] khi lắp ráp bình ô-xy.
  • Van hở [có tiếng xì], không được tự ý sửa.
  • Không tự sang chiết khí hay nạp khí lạ vào bình.
  • Không chạm làm hư hỏng ren, nơi gắn dây ô-xy làm rò rỉ ô-xy.
  • Xanh tím môi và đầu ngón tay
  • Co kéo vị trí cơ trên vùng cổ và 2 bên sườn
  • Chóng mặt
  • Mạch trên 100 lần/phút. Đếm liên tục trong 1 phút bằng ngón 2 và 3.
  • Khó thở, thở nhanh >24 lần/ phút. Đếm nhịp thở bằng cách đặt tay lên thành bụng đếm sự di động thành bụng khi thở trong 1 phút.
  • Đo bằng máy SpO2 [nếu có]: chỉ số

Chủ Đề