Tại sao pha chế dung dịch Lugol trong bình nón nút mài

Dung dịch lugol, hay còn được gọi là nước iod hoặc dung dịch iod mạnh, là một dung dịch có chứa kali iodide cùng iod tan trong nước.[2] Đây là một loại thuốc và chất khử trùng với mục đích.[3][4] Uống dung dịch này qua đường miệng được dùng để điều trị nhiễm độc giáp cho đến khi phẫu thuật có thể được thực hiện, bảo vệ tuyến giáp khỏi iod phóng xạ, và để điều trị thiếu iod.[4][5] Sử dụng qua cổ tử cung thì giúp kiểm tra ung thư cổ tử cung.[6] Là một chất khử trùng, chúng có thể được sử dụng cho các vết thương nhỏ, chẳng hạn như do bị vật nhọn đâm phải.[3] Một lượng nhỏ cũng có thể được sử dụng để khử trùng nước uống trong trường hợp khẩn cấp.[7]

Dung dịch lugolDữ liệu lâm sàngĐồng nghĩaPotassium triiodide, Lugol's solution, aqueous iodine, strong iodine solution[1]AHFS/Drugs.comChuyên khảoDược đồ sử dụngtrực tiếp, qua đường miệngCác định danhSố đăng ký CAS

  • 12298-68-9

ECHA InfoCard100.032.321Dữ liệu hóa lýCông thức hóa họcI3KKhối lượng phân tử419.812

Các tác dụng phụ khi sử dụng có thể kể đến như phản ứng dị ứng, đau đầu, ói mửa và đau mắt đỏ.[1][4] Sử dụng thuốc lâu dài có thể gây khó ngủ và trầm cảm.[4] Chúng cũng không nên sử dụng thường xuyên trong khi mang thai hoặc cho con bú.[4] Dung dịch Lugol là một dung dịch được tạo thành từ hai phần kali iodide cho mỗi phần iod trong nước.[8]

Dung dịch lugol lần đầu tiên được pha chế vào năm 1829 bởi bác sĩ người Pháp Jean Lugol.[7][8] Thuốc này nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, những loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[9] Dung dịch Lugol có sẵn dưới dạng thuốc gốc và có thể được bày bán trên quầy.[4] Tại Vương quốc Anh, NHS trả 9.57 pao cho mỗi 500 ml dung dịch.[4] Dung dịch lugol có sẵn ở các độ mạnh khác nhau của iod. Khối lượng lớn với nồng độ hơn 2,2% có thể bị điều chỉnh.[10]

  1. ^ a b “Strong Iodine Solution”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ Kaiho, Tatsuo [2014]. Iodine Chemistry and Applications [bằng tiếng Anh]. John Wiley & Sons. tr. 55. ISBN 9781118466292. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ a b Block, Seymour Stanton [2001]. Disinfection, Sterilization, and Preservation [bằng tiếng Anh]. Lippincott Williams & Wilkins. tr. 177. ISBN 9780683307405. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ a b c d e f g British national formulary: BNF 69 [ấn bản 69]. British Medical Association. 2015. tr. 493. ISBN 9780857111562.
  5. ^ Lugol's solution Drug Information, Professional. 1994. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ Fokom-Domgue, J; Combescure, C; Fokom-Defo, V; Tebeu, PM; Vassilakos, P; Kengne, AP; Petignat, P [ngày 3 tháng 7 năm 2015]. “Performance of alternative strategies for primary cervical cancer screening in sub-Saharan Africa: systematic review and meta-analysis of diagnostic test accuracy studies”. BMJ [Clinical research ed.]. 351: h3084. doi:10.1136/bmj.h3084. PMC 4490835. PMID 26142020.
  7. ^ a b Preedy, Victor R.; Burrow, Gerard N.; Watson, Ronald Ross [2009]. Comprehensive Handbook of Iodine: Nutritional, Biochemical, Pathological and Therapeutic Aspects [bằng tiếng Anh]. Academic Press. tr. 135. ISBN 9780080920863. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ a b Sneader, Walter [2005]. Drug Discovery: A History [bằng tiếng Anh]. John Wiley & Sons. tr. 67. ISBN 9780471899792. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ “WHO Model List of Essential Medicines [19th List]” [PDF]. World Health Organization. tháng 4 năm 2015. tr. 50. Lưu trữ [PDF] bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  10. ^ “Final Rule: Changes in the Regulation of Iodine Crystals and Chemical Mixtures Containing Over 2.2 Percent Iodine”. ngày 13 tháng 9 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ [liên kết]

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Dung_dịch_lugol&oldid=68106938”

Một số phương pháp dùng để pha chế dung dịch Lugol.

  • Phương pháp điều chế dung dịch Lugol
  • Dung dịch lugol giải độc alkaloid
  • Cách pha dung dịch Lugol
  • Khi pha dung dịch Lugol thêm KI để

Dùng phương pháp hòa tan thông thường

Dùng phương pháp hòa tan thông thường

Phương pháp hòa tan thông thường được áp dụng khi điều chế các dung dịch thuốc có dược chất dễ tan; chất ít tan, có thể đun nóng nước để hòa tan nhanh.

Một số ví dụ:

  • Dung dịch kiềm kép [dung dịch Bougert] [theo DĐVN I]:

Công thức: Natri hydrocarbonat 0,6 g Natri hydrophosphat 0,6 g Natri sulfat 0,6 g Nước cất vđ 200 ml

Cách điều chế: Hòa tan các dược chất trong nước cất, lọc.

  • Dung dịch acid boric 3% [theo DĐVN III 2002]

Công thức: Acid boric 3 g

Nước cất vđ 100 ml

Cách điều chế: Vì acid boric ít tan trong nước, để hòa tan nhanh cần hòa tan trong nước đun nóng. Sau đó để nguội, thêm nước vừa đủ l00ml, lọc.

  • Dung dịch đồng và kẽm sulfat [dung dịch Dalibour] [theo DĐVN I]

Công thức: Đồng sufat 1 g

Kẽm sulfat 4 g

Dung dịch acid picric 0.1% 10 ml

Cồn long não 10% 10 ml

Nước cất vđ 1000 ml

Cách điều chế: Hòa tan đồng sulfat vào trong 900 ml nước, sau đó vừa thêm dung dịch acid picric và thêm dần cồn long não. vừa thêm vừa khuấy đều. Thêm nước vừa đủ l000ml. Để yên 24 giờ, lọc.

Các phương pháp hòa tan đặc biệt

Các phương pháp hòa tan đặc biệt

Một số ví dụ:

  • Dùng phương pháp tạo dẫn chất dễ tan :

Dung dịch iod 1% [dung dịch Lugol] [theo DĐVN III 2002]

Công thức: Iod 1 g

Kali iodid 2 g

Nước cất vđ 100 ml

Cách điều chế: Hòa tan kali iodid. iod trong khoảng 2 – 3 ml nước cất. khuấy kỹ cho đến khi tan hoàn toàn, thêm nước vừa đủ 100 ml, lọc nhanh qua bông.

  • Dùng chất diện hoạt làm tăng độ tan:

READ  cách nấu lẩu nấm kim chi | Món Miền Trung

Dung dịch cloroxylenol 5% [Dược điển Anh 1988]

Công thức: Cloroxylenol 50 g

Kali hydroxyd ‘ 13,6 g

Acid oleic 7,5 g

Dầu thầu dầu 63 g

Terpineol 100 ml

Ethanol 96% 200 ml

Nước tinh khiết [vừa đun sôi để nguội] vđ 1000 ml

Cloroxylenol rất khó tan trong nước [độ tan 1:3000]. Xà phòng kali ricinoleat được tạo thành từ KOH và dầu thầu dầu có vai trò là chất diện hoạt làm tăng độ tan cho cloroxylenol. Acid oleic dùng để trung hòa KOH còn dư, đảm bảo dung dịch trung tính, không gây kích ứng ăn mòn da. ổn định dược chất. Terpineol có vai trò tránh tủa cloroxylenol khi pha thêm nước do có khả năng hòa tan tốt cloroxylenol. mặt khác tạo mùi đặc trưng cho dung dịch thuốc, ethanol là dung môi đảm bảo cho phản ứng tạo xà phòng xảy ra nhanh.

Cách điều chế: Hòa tan KOH trong một lượng nước tối thiểu, thêm dung dịch dầu thầu dầu trong ethanol, khuấy kỹ [khoảng 1 giờ] cho đến khi thử 1 phần nhỏ hỗn hợp với 19 phần thể tích nước tạo được dung dịch trong. Thêm acid oleic để trung tính dung dịch xà phòng.

Hòa tan cloroxylenol trong phần ethanol còn lại. Dung dịch này được khuấy trộn với terpineol và dung dịch xà phòng. Vừa khuấy liên tục vừa thêm dần lượng nước còn lại cho đủ thể tích l000ml.

Dung dịch cloroxylenol 5% trong suốt nhưng sẽ tạo nhũ dịch đục trắng khi pha loãng [20 lần], dùng sát khuẩn da.

Trường hợp dung dịch thuốc có các chất phản ứng với nhau tạo ra chất có tác dụng dược lý

Trường hợp dung dịch thuốc có các chất phản ứng với nhau tạo ra chất có tác dụng dược lý

Có một số dung dịch thuốc không đi từ dược chất có sẵn để pha chế mà dược chất được tạo ra trong quá trình pha chế.

READ  Xi măng FiCO - chất lượng làm nên thương hiệu - FiCO

Một số ví dụ:

  • Dung dịch chì dcetdt bdse :

Chì acetat 30 g

Chì oxyd 10 g

Nước 7 g

Chì acetat base được tạo thành theo phản ứng sau đây:

Pb[CH3C00]2.3H20 + PbO -» Pb[CH3COO]2.Pb[OH]2 + 2H20

Phản ứng này xảy ra rất chậm ở nhiệt độ thường, vì vậy phải điều chế dung dịch ở nhiệt độ cao theo phương pháp sau đây:

Hòa tan chì acetat với 80ml nước cất trong một bát sứ. Thêm chì oxyd đã tán mịn và đun, đồng thời khuấy liên tục cho đến khi hỗn hợp mất màu. Đậy bát, để lắng một lát, sau đó lọc vào chai. Trong khi lọc chú ý đầy phễu.

Khi dịch lọc đã nguội, thêm nước cất cho đủ 100 g hoặc cho đến khi đạt tỷ trọng 1,30 – 1,32.

Khi điều chế dung dịch chì acetat base cần dùng nước không có C02 vì chì acetat base phản ứng với C02 tạo chì carbonat không tan.

2 [Pb [CH3COO]2 .Pb [OH]2] + C02 -> PbC03. Pb [OH]2 + 2Pb [CH3COO]2 + H20

Để tránh nước hấp thụ một lượng lớn C02 từ không khí, lúc bắt đầu đun người ta chỉ hòa tan chì acetat trong một lượng nước nhất định cần thiết để thu được chì acetat base. Phần nước còn lại sẽ cho vào sau khi phản ứng đã kết thúc. Cần chú ý không nên đun lâu quá làm chì acetat sẽ bị phân hủy cho acid acetic và dễ bị carbonat hóa.

Dung dịch chì acetat base là một dung dịch trong suốt, không màu, vị hơi ngọt se, có phản ứng kiềm nhẹ. Dễ bị carbonat hóa trong không khí. Bảo quản dung dịch trong lọ kín.

READ  bơm kháng sinh vào vòi trứng | Món Miền Trung

Dung dịch chì acetat base phải chứa 13,5 – 14,8% chì.

Từ dung dịch này, người ta pha nước chì acetat base:

Dung dịch chì acetat base 2g

Nước thường vđ 100 ml

Trộn đều, thu được một chất lỏng trắng như sữa do chì carbonat, sufat, clorid không tan mới được tạo thành. Nước chì acetat base chứa 0,28% chì, dùng để đắp các vết thâm tím.

  • Dung dịch kali asenit 1% [dung dịch Fowler] [theo DĐVN I]:

Thành phần có As203 [lg], K2C03 [lg]. Tinh dầu quế [1 giọt] làm thơm, ethanol l0ml, HC1 10% vừa đủ để trung tính, nước vừa đủ 100 ml. As20;i phản ứng vối K2C03 khi đun nóng để tạo ra KAs02.

Trường hợp trong dung dịch thuốc có chất làm giảm độ tan của dược chất

Trường hợp trong dung dịch thuốc có chất làm giảm độ tan của dược chất

Như đã nêu trong mục kỹ thuật chung, các chất tạo muối kém tan với dược chất, các chất điện giải, có ion cùng tên làm giảm độ tan của dược chất trong dung dịch. Cần pha loãng nồng độ các chất này để không gây kết tủa dược chất khi hòa tan.

Ví dụ :

0,5 g

10 g 200ml

Rp. Codein phosphat Natri bromid Nước vđ.

M.f. Sol

Trong dung dịch có mặt ion bromid, codein phosphat dễ tan [độ tan 1 : 3,5] chuyển thành codein hydrobromid ít tan [độ tan 1 : 100] cần hòa tan riêng, pha loãng rồi phối hợp hai dung dịch dược chất.

Một số từ khóa tìm kiếm liên quan:

  • Phương pháp điều chế dung dịch Lugol
  • Dung dịch lugol giải độc alkaloid
  • Cách pha dung dịch Lugol
  • Khi pha dung dịch Lugol thêm KI để

See more articles in category: Cẩm nang bếp

Video liên quan

Chủ Đề