Theo em vì sao tác giả lại đặt từ bỏ quên trong dấu ngoặc kép

Top 6 Bài soạn "Dấu ngoặc kép" hay nhất

Dấu câu là một thành phần rất quan trọng và có vai trò to lớn đối với mỗi ý diễn đạt trong câu văn. Dấu chấm có ý nghĩa kết thúc câu, dấu hỏi chấm dùng để hỏi,… mỗi dấu câu có một ý nghĩa riêng. Ở bài học trước các em đã được học về dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, nắm được những đặc điểm, tính chất, tính năng… của từng loại dấu câu này. Bên cạnh những dấu câu đó còn có loại dấu câu rất phổ biến đó là dấu ngoặc kép. Vậy dấu ngoặc kép có công dụng như thế nào, cách sử dụng trong văn bản ra sao, mời các em tham khảo một số bài soạn "Dấu ngoặc kép" mà Tikibook tổng hợp trong bài viết dưới đây.

Nội dung

  • Bài soạn "Dấu ngoặc kép" số 6
  • Bài soạn "Dấu ngoặc kép" số 5
  • Bài soạn "Dấu ngoặc kép" số 4
  • Bài soạn "Dấu ngoặc kép" số 3
  • Bài soạn "Dấu ngoặc kép" số 2
  • Bài soạn "Dấu ngoặc kép" số 1

Chuyên đề các DẠNG đọc HIỂU văn bản môn Ngữ văn lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [728.64 KB, 88 trang ]

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
CHUYÊN ĐỀ: CÁC DẠNG ĐỀ ĐỌC –HIỂU
PHẠM VI CỦA ĐỀ ĐỌC HIỂU
1. Văn bản văn học [Văn bản nghệt huật]:
- Văn bản trong chương trình [Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm]
- Văn bản ngoài chương trình [Các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương
trình].
2. Văn bản nhật dụng [Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt
của con người và cộng đồngtrong xã hội hiện đại như: Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi
trường,năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tấtcả các thể loại
cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại vănbản nghị luận và văn bản báo chí].
YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA PHẦN ĐỌC HIỂU
DẠNG 1: NHẬN DIỆN PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I. Khái quát về biểu đạt và phương thức biểu đạt
1. Khái niệm
- Con người không thể sống mà không trao đổi những ý nghĩ, những cảm xúc của mình với
những người xung quanh bằng lời nói hoặc chữ viết. Và không ai không muốn những tư tưởng và tình
cảm đó được hưởng một cách thật đúng đắn và đầy đủ. Việc tỏ rõ ra ngoài cho mọi người thấy được
những tư tưởng và tình cảm của mình như thế gọi là biểu đạt.
- Muốn biểu đạt, trước hết, chúng ta cần phải có ý nghĩ, tình cảm của chính mình và có niềm
mong muốn, khát khao được bày tỏ ý nghĩ, tình cảm ấy với một [hoặc nhiều] người nào đó.
VD: Lời tỏ tình của chàng trai trong bài ca dao:
Hôm qua tát nước đầu đình
Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen…
Nội dung bày tỏ phải chân thực, phong phú, đẹp đẽ, mạnh mẽ, thiết tha nếu không thì sự biểu đạt
không thể thành công
- Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng biểu đạt được hết những điều mà mình thấy là lí
thú cho người khác nghe. Vì vậy, đòi hỏi người biểu đạt phải nắm vững và sử dụng những phương pháp,
cách thức biểu đạt thích hợp, gọi là phương thức biểu đạt.
- Mỗi văn bản thường sử dụng nhiều phương thức biểu đạt, tuy nhiên bao giờ cũng có phương
thức biểu đạt chính.


2. Các phương thức biểu đạt đã học
- Phương thức tự sự
- Phương thức miêu tả
- Phương thức biểu cảm
- Phương thức nghị luận
- Phương thức thuyết minh
II. Cách NHẬN DIỆN các PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT. [ Có 6 phương thức biểu đạt ]
1. Phương thức biểu đạt [PTBĐ] TỰ SỰ:
- Kể, tường thuật: có các từ dùng để kể như: Hồi, lúc, khi,...
- Có nhân vật, sự việc, sự kiện, ý nghĩa.
- Văn bản văn xuôi [chọn ngay ptbđ tự sự].
VD: Truyện ngắn Làng - Kim Lân, Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long, Chiếc lược Ngà Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

1


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
Nguyễn Quang Sáng,...
- Các loại văn bản khác, như: Thư từ, sách Lịch sử,...
- Ngoài ra cũng có những văn bản THƠ có sử dụng PTBĐ này. Đó là thơ tự sự như bài Ánh
trăng - Nguyễn Duy, Bếp lửa - Bằng Việt,...
Lưu ý: Cứ là văn bản văn xuôi thì chọn ptbđ tự sự.
2. PTBĐ MIÊU TẢ :
- Tái hiện [tạm cắt nghĩa là: ghi lại hay làm cho nó xuất hiện một lần nữa] sự vật, hiện tượng,...
- Có các từ ngữ chỉ màu sắc, hình dáng, cảnh vật...
VD
"Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc" [Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải]
Câu thơ có các từ ngữ chỉ hình ảnh như "dòng sông xanh, bông hoa tím biếc", các từ ngữ chỉ màu
sắc như "xanh, tím biếc".

3. PTBĐ BIỂU CẢM:
- Biểu cảm là bộc lộ tình cảm, thái độ, cảm xúc...
- Có các từ ngữ cảm thán: Ôi, tiếc thay, than ôi, trời ơi...
- Có các từ ngữ thể hiện tình cảm như: yêu, thương, ghét, giận, nhớ mong,...
Lưu ý: Bất kì văn bản thơ nào cũng có ptbđ này.
4. PTBĐ NGHỊ LUẬN :
Mục đích cuối cùng của văn bản nghị luận là để thuyết phục người đọc/nghe.
Mà muốn vậy phải có các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận sắc bén, có luận điểm, luận cứ rõ ràng.
5. PTBĐ THUYẾT MINH :
- Giới thiệu cho người đọc/nghe hiểu, biết về những sự vật, hiện tượng,...
- Các sự vật, hiện tượng,... phải có nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, tác dụng...
- Các loại văn bản sử dụng ptbđ này như: SGK, Luận văn, các chương trình quảng cáo [VD:
quảng cáo bột giặt Ô Mô]..
VD: Hiện tượng mưa Axit, hiệu ứng nhà kính,...
6. Hành chính - Công vụ:
- Các loại văn bản hành chính của Nhà nước, như: Bằng tốt nghiệp, biên bản,...
Vậy dạng câu hỏi về phương thức biểu đạt sẽ như thế nào?
Làm sao để có thể làm đúng yêu cầu đề?
- Trước hết, nhớ cái tên PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT và ĐỌC KỈ ĐỀ không sẽ dễ bị nhầm lẫn
tên gọi mà dẫn đến trả lời thiếu hoặc sai yêu cầu đề.
- Thường đề sẽ yêu cầu tìm CÁC, MỘT hoặc phương thức biểu đạt CHÍNH.
+ Nếu đề yêu cầu tìm CÁC ptbđ thì các bạn liệt kê hết CÁC ptbđ có trong văn bản đó. Vì một
văn bản có thể có nhiều phương thức biểu đạt.
+ Nếu đề yêu cầu xác định MỘT ptbđ thì chọn bất kì phương thức biểu đạt nào có trong văn bản.
+ Còn đề yêu cầu xác định ptbđ CHÍNH thì chọn ptbđ được sử dụng nhiều, bao trùm văn bản.
- Sau đó, tiếp tục ĐỌC KỈ ĐỀ xem có sai sót gì không.
Ví dụ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

2



Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
“Trường họccủa chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào
tạonhững công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọimặt, trường học của
chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.
Muốnđược như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộhơn nữa”
[Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục]
Đoạn văntrên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
[ Trả lời: Đoạn văntrên được viết theo phương thức nghị luận]
Ví dụ 2
“Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sốngchỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống
thiếu nước. Nước chiếmkhoảng 58 - 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70
-75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơthể con người.
Khicơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽkhông đến
được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giảimất đi và cơ thể không thể hoạt động
chính xác. Tình trạng thiếu nước do khônguống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não
bởi có tới 80% thànhphần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung,tinh
thần và tâm lý giảm sút…”
[Nanomic.com.vn]
Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào?
[Trả lời: Đoạn trích được viết theo phương thức thuyết minh]
Ví dụ 3:
Đò lên Thach Hãn ơi chèo nhẹ
Đáy sông còn đó bạn tôi nằm.
Có tuổi hai mươi thành sóng nước
Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm.
[Lê BáDương, Lời người bên sông]
Phương thức biểu đạt chủ yếu trongđoạn thơ là phương thức nào?
[Trả lời: Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là biểu cảm]

Ví dụ 4:
Dịch bệnhE-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000người
tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc giaTây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi
vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a,cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái”
Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn,nhiều quốc gia và
các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùngdịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là,
bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra.
Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạtnước ở Châu Âu,
Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viêny tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng
gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây.
Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốctế không “quay
lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia vàthiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là
hành động mang tính nhân văn, mà cònthắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này.
[Dẫn theo nhân dân.Com.vn]
Văn bản trên sử dụng các phươngthức biểu đạt chủ yếu nào?
[ Trả lời: Phươngthức chủ yếu: thuyết minh – tự sự]

Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

3


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG

DẠNG 2: NHẬN DIỆN VÀ NÊU TÁC DỤNG [ HIỆU QUẢ NGHỆ THUẬT ] các hình thức,
phương tiện ngôn ngữ
I.. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ

1. Các biện pháp tu từ ngữ âm
- Điệp vần: Là biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết

có phần vần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu hiện, tăng nhạc tính cho câu thơ.
- Hài thanh: Là biện pháp tu từ dùng sự lựa chọn và kết hợp các âm thanh sao cho hài hoà để có
thể gợi lên một trạng thái, một cảm xúc tương ứng với cái được biểu đạt.
- Ngắt nhịp: Căn cứ vào dấu câu, vần điệu và nội dung biểu đạt mà người viết tạo nên những
điểm dừng của câu văn, câu thơ nhằm tạo nên hiệu quả nghệ thuật nhất định.
2. Các biện pháp tu từ từ vựng
- So sánh:
+ Khái niệm: đối chiếu sự vật/việc này với sự vật/việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi
hình biểu cảm cho lời văn.
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

4


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
+ Cấu tạo: Vật được so sánh – phương diện so sánh – từ so sánh – vật dùng để so sánh.
+ Phân loại: So sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng [hơn – kém]
+ Tác dụng nghệ thuật: Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí
tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
- Nhân hoá:
+ Khái niệm: là cách gọi hay tả sự vật, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn dùng cho con người làm
cho thế giới vật, đồ vật… trở nên gần gũi biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
+ Phân loại:
o Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật: Cậu Vàng
o Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật:
Tre Việt Nam.
+ Tác dụng: Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn.
- Ẩn dụ:
+ Khái niệm: là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác khi giữa chúng có
nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn.

+ Phân loại:
o ẩn dụ hình tượng: Thuyền về có nhớ bến chăng…
o ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê
cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại [Nhận
đường – Nguyễn Đình Thi].
+ Tác dụng: Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên
tưởng ý nhị, sâu sắc.
- Hoán dụ:
+ Khái niệm: là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác
có quan hệ gần gũi với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.
+ Phân loại:
o Lấy một bộ phận để gọi toàn thể: cây toán xuất sắc, chân bóng cừ khôi…
o Lấy dấu hiện của sự vật để gọi sự vật: Ngày Huế đổ máu – chỉ chiến tranh, áo chàm đưa buổi
phân li…
o Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
+ Tác dụng: Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc
- Tương phản đối lập:
+ Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau cùng để
xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điểm của đối tượng được miêu tả.
+ Tác dụng: có chức năng nhận thức và tăng tính biểu cảm cho diễn đạt.
- Câu hỏi tu từ:
+ Khái niệm: là loại câu hỏi mà nội dung của nó đã bao hàm ý trả lời, biểu thị một cách tế nhị
cảm xúc của người phát ngôn.
+ Tác dụng: Khẳng định, phủ định hoặc bộc lộ cảm xúc của người nói.
- Nói giảm nói tránh:

Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

5



Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
+ Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, giảm mức độ, nhẹ nhàng mềm mại
thay cho cách diễn đạt bình thường để tránh gây cảm giác phản cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự.
+ Tác dụng: Nhận thức và biểu cảm.
- Điệp:
+ Khái niệm: Là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả câu nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý
nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.
+ Phân loại
o Điệp từ:
o Điệp ngữ: Điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ cách quãng.
- Cường điệu phóng đại [Nói quá]:
+ Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mô, tính chất, mức độ… của đối tượng
được miêu tả với cách biểu hiện bình thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của
đối tượng miêu tả.
+ Tác dụng: Nhận thức và biểu cảm.
3. Các biện pháp tu từ cú pháp
- Điệp cấu trúc ngữ pháp:
+ Khái niệm: Là biện pháp lặp đi lặp lại một cấu trúc cú pháp, trong đó có láy đi láy lại một số từ
ngữ nhất định và cùng diễn đạt một chủ đề.
+ Tác dụng: triển khai một ý hoàn chỉnh, làm cho người nghe dễ nhớ, dễ hiểu; nhấn mạnh nội
dung cần biểu đạt.
- Liệt kê:
+ Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách sắp xếp các lượng ngữ nghĩa có quan hệ gần gũi nhau
theo một trình tự từ nhỏ đến lớn, từ nông đến sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ phương diện này đến phương
diện kia, hoặc ngược lại trình tự đó.
+ Tác dụng: gây cảm xúc và ấn tượng đặc biệt với nội dung trình bày, tăng sức biểu cảm cho
diễn đạt.
- Chêm xen:
+ Khái niệm: là biện pháp chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ

pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc...
+ Tác dụng: bổ sung thông tin cho thành phần đứng trước nó, bộc lộ cảm xúc của người nói đối
với nội dung câu nói hoặc với người nghe.
- Đảo ngữ:
+ Khái niệm: Là biện pháp thay đổi trật tự các thành phần ngữ pháp trong câu mà không làm
thay đổi nội dung thông báo của câu.
+ Phân loại:
o Đảo vị ngữ
o Đảo bổ ngữ
+ Tác dụng: Nhấn mạnh nội dung biểu đạt.
Ví dụ 1 : Xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụngtrong dòng thơ in đậm và nêu hiệu quả nghệ
thuật của biện pháp tu từ ấy.
“Ngày ngày mặt trời điqua trên lăng
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

6


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” [Viếnglăng Bác - Viễn Phương]
[ Trả lời: Biện pháp tu từ được sửdụng trong dòng thơ in đậm là ẩn dụ- mặttrời [trong lăng] chỉ
Bác Hồ. Tác dụng: Ca ngợi công ơn Bác Hồ đã soiđường chỉ lối cho Cách mạng, mang lại cuộc sống ấm
no hạnh phúc cho nhân dân. Cangợi sự vĩ đại và bất tử của Bác Hồ trong lòng bao thế hệ dân tộc Việt.
Cáchdùng ẩn dụ làm cho lời thơ hàm súc,trang trọng và giàu sức biểu cảm.]
Ví dụ 2
Xác định phép tu từ từ vựng và phân tích hiệu quả của phép tu từ trong đoạn thơ sau:
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ cùng vui
Nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ.

[Bếp lửa – Bằng Việt]
Trả lời
-Phép tu từ từ vựng: điệp ngữ.
-Bốn từ “nhóm” đặt đầu mỗi dòng thơ không chỉ là nhắc nhở, khắc sâu mà còn tạo cảm giác như có gì
đang cháy lên ấm áp. Ba từ “nhóm” đầu là nhóm lửa, lửa của hoài niệm ấu thơ; còn từ “nhóm” sau là
nhen nhóm tâm tình của hôm nay đang bồi hồi tìm về tuổi nhỏ.
Ví dụ 3
-Cho đoạn thơ sau:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
a-Hãy chỉ ra nghĩa của các từ “mặt” trong đoạn thơ trên. Từ “mặt” nào được dùng theo nghĩa gốc; từ
“mặt” nào được dùng theo nghĩa chuyển?
b-Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ.
Trả lời
a-Nghĩa gốc: mặt [1]
-Nghĩa chuyển, hoán dụ: mặt [2]
b-Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ.
-So sánh: cái gì rưng rưng như là đồng là bể, là sông, là rừng…=>diễn tả niềm xúc động khi một loạt kỉ
niệm quá khứ dội về trong tâm hồn nhà thơ.
-Nhân hóa: ánh trăng im phăng phắc=>trăng như một con người nghiêm khắc phê bình kẻ vô tình bỏ
quên quá khứ nghĩa tình, bỏ quên đồng đội…
Ví dụ 4
Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên
trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm

độn khoai sắn.
Cụm từ lớn lên trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng
của biện pháp tu từ đó?
Trả lời
Biện pháp tu từ: điệp ngữ.
- Cụm từ lớn lên trong các câu văn được tác giả dùng thể hiện biện pháp điệp ngữ.

Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

7


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
- Tác dụng của biện pháp điệp: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng sự trưởng thành cho tác giả. Đó là sự
hi sinh của cha mẹ, là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến cho con ấm no dù vào những
mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng thể xác, “anh em tôi" còn được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống
trong sự yêu thương, đùm bọc của gia đình. Tất cả để lại trong lòng tác giả lòng biết em không thể nào
quên.
Ví dụ 5
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Trả lời
Biện pháp tu từ:
- Ẩn dụ: "giấc tròn" => Cách nói ẩn dụ "giấc tròn" không phải chỉ là giấc ngủ của con mà còn mang ý
nghĩa cuộc đời con luôn có mẹ theo sát bên nâng bước con đi, che chở cho con, dành tất thảy yêu
thương.
Ví dụ 6
Chỉ ra và nêu tác dụng 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Con chưa biết con cò, con vạc –
Con chưa biết những cành mềm mẹ hát”

Trả lời
Biện pháp tu từ: điệp ngữ ["con chưa biết"]
=> Ở tuổi ấu thơ, những đứa trẻ chưa thể hiểu và chưa cần hiểu nội dung ý nghĩa của những lời ru nhưng
chúng cảm nhận được sự vỗ về, âu yếm trong âm điệu ngọt ngào, êm dịu. Chúng đón nhận tình yêu
thương, che chở của người mẹ bằng trực giác.. Đây chính là sự khởi đầu của con đường đi vào thế giới
tâm hồn mỗi con người, của những lời ru, lời ca dao dân ca, qua đó là cả điệu hồn dân tộc.
Ví dụ 7
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Tìm và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn thơ trên.
Trả lời
- Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Gian khó
là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình
cảm của họ trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sống trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người.
- Tương phản: Lên… xuống…
Phép tương phản nhấn mạnh nỗi khó nhọc trong cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc của người
đồng mình.
Ví dụ 8
Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ trong hai câu thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa,
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Trả lời
Phép tu từ: So sánh nhân hóa
Cho thấy cảnh biển hoàng hôn vô cùng tráng lệ, hùng vĩ. Mặt trời được ví như một hòn lử khổng lồ đang
từ từ lặn xuống. Trong hình ảnh liên tưởng này, vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với đêm buông xuống là
tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cửa.
Với sự quan sát tinh tế nhà thơ đã miêu tả rất thực chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm khi mặt trời

lặn.
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

8


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
Ví dụ 9
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
"Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương
đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái
nhìn sao mà xa xăm!”.
Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo
lại như chói nắng.”
a. Chỉ ra 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Trả lời
Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên: so sánh ["như đài hoa loa kèn"]
Tác dụng: khắc họa vẻ đẹp của cô gái Phương Định xinh đẹp, trong sáng, hồn nhiên, mơ mộng.
II. Các hình thức, phương tiện ngôn ngữ khác:
- Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt …
- Điển tích điển cố,…
DẠNG 3:
NHẬN DIỆN CÁC KIỂU CÂU VÀ NÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
*Câu theo cấu trúc ngữ pháp
- Câu đơn
- Câu ghép/ Câu phức
- Câu đặc biệt.
* Câu theo mục đích nói:
- Câu tường thuật [câu kể]
- Câu cảm thán [câu cảm]

- Câu nghi vấn [ câu hỏi]
- Câu khẳng định
- Câu phủ định.
I. CÂU ĐƠN
1] Khái niệm:
Câu là một tập hợp từ ngữ kết hợp với nhau theo một quy tắc nhất định, diễn đạt một ý tương đối
trọn vẹn, dùng để thực hiện một mục đích nói năng nào đó.
2] Dấu hiệu nhận biết câu:
Khi nói, câu phải có ngữ điệu kết thúc; khi viết, cuối câu phải đặt một trong các dấu câu: dấu chấm, dấu
chấm hỏi, dấu chấm than.
3] Phân loại câu:
3.1. Câu kể:
a] Khái niệm: Câu kể [còn gọi là câu trần thuật] là những câu dùng để:
- Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc.
- Nói lên ý nghĩa hoặc tâm tư, tình cảm.
- Cuối câu kể đặtdấu chấm.
b] Câu đơn: Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ [gọi tắt là cụm chủ vị] tạo thành.
VD: Mùa xuân // đã về.
CN VN
c, Các kiểu câu kể:
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

9


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
c.1. Câu kể Ai làm gì ?: Câu kể Ai làm gì ? được dùng để kể về hoạt động của người, động vật hoặc đồ
vật [được nhân hoá].
VD: Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.
c.2. Câu kể Ai thế nào ?: Câu kể Ai thế nào ? được dùng để miêu tả về đặc điểm, tính chất hoặc trạng

thái của người, vật.
VD: Bên đường, cây cối xanh um. Nhà cửa thưa thớt dần. Đàn voi bước đi chậm rãi.
c.3. Câu kể Ai là gì ?: Câu kể ai là gì ? được dùng để giới thiệu hoặc nêu nhận định về người, vật.
VD: - Lan là học sinh lớp Một.
- Môn học em yêu thích nhất là môn Tiếng Việt.
II. CÂU GHÉP
1. Khái niệm:
Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại với nhau.
Vế câu trong câu ghép thường có cấu tạo giống câu đơn [là cụm chủ ngữ - vị ngữ]. Giữa các vế câu ghép
có những mối quan hệ nhất định.
Ví dụ: Hễ con chó / đi chậm, con khỉ cấu hai tai con chó giật giật. Con / chó chạy sải thì con khỉ / gò
lưng như người phi ngựa.
2. Cách nối các vế câu trong câu ghép: có ba cách nối các vế trong câu ghép
a] Nối bằng từ ngữ có tác dụng nối.
b] Nối trực tiếp, không dùng từ ngữ có tác dụng nối. Trong trường hợp này, giữa các vế câu phải dùng
dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
VD: Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học
c] Nối các vế câu trong câu ghép bằng quan hệ từ: Giữa các vế câu trong câu ghép có nhiều kiểu quan
hệ khác nahu. Để biểu thị những mối quan hệ đó, có thể sử dụng các quan hệ từ để nối các vế câu với
nhau.
Để nối các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng:
c.1. Quan hệ từ: và, rồi, thì, nhưng, hay, hoặc, …
c.2. Các cặp quan hệ từ:
- Vì … nên [cho nên] … ; do … nên [cho nên] …; bởi … nên [cho nên] …; tại … nên … [cho nên]… ;
nhờ … mà …
- Nếu … thì …; hễ .. thì …
- Tuy … nhưng …; mặc dù … nhưng …
- Chẳng những … mà còn …; không chỉ … mà còn …
- Để … thì …v.v.
3. Một số mối quan hệ giữa cá vế câu trong câu ghép

3.1. Quan hệ: Nguyên nhân – Kết quả:
Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép, có thể sử dụng:
- Quan hệ từ: vì, bởi vì, do, nên, cho nên. …
- Cặp quan hệ từ: vì … nên [cho nên], bởi vì … nên [cho nên], …
VD: Vì trời mưa to nên lớp em không lao động.
3.2. Quan hệ: điều kiện – kết quả; giả thiết – kết quả
Để thể hiện quan hệ điều kiện – kết quả; giả thiết – kết quả giữa hai vế câu trong câu ghép, có thể sử
dụng;
- Quan hệ từ: nếu, hễ, giá, thì, …
- Cặp quan hệ từ: nếu … thì …; hễ .. thì …; giá … htì …; hễ mà … thì …; …
VD: Nếu Nam chăm chỉ học tập thì cậu ấy sẽ đạt học sinh giỏi.
3.3. Quan hệ tương phản
Để thể hiện quan hệ tương phản giữa hai vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng:
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

10


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
- Quan hệ từ: tuy, dù, mặc dù, nhưng, …
Cặp quan hệ từ: tuy … nhưng …, mặc dù … nhưng, dù … nhưng …
VD: Tuy bị đau chân nhưng bạn Nam vẫn đi học đều đặn.
3.4. Quan hệ tăng tiến
Để thể hiện quan hệ tăng tiến giữa các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng các cặp quan hệ từ:
- Không những … mà còn
- Không chỉ … mà còn
VD: Không những bạn Nam học giỏi mà bạn ấy còn hát rất hay.
3.5. Quan hệ mục đích
Để biểu thị quan hệ mục đích giữa các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng:
- Quan hệ từ: để, thì, …

- Cặp quan hệ từ: để … thì …
Ví dụ: Chúng em cố gắng học tập tốt để thầy cô và bố mẹ vui lòng.
4. Nối các vế câu trong câu ghép bằng cặp từ hô ứng.
Giữa các vế câu trong câu ghép có nhiều kiểu quan hệ khác nhau. Để thể hiện những mối quan hệ đó,
ngoài các quan hệ từ, có thể sử dụng các cặp từ hô ứng để nối các vế câu với nhau.
Một số cặp từ hô ứng được dùng để nối các vế câu trong câu ghép:
- vừa … đã … ; chưa … đã …; mới … đã …; vừa … vừa …; càng … càng …
Ví dụ: Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.
Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.
- đâu … đấy; nào … ấy; sao … vậy; bao nhiêu … bấy nhiêu …; ai … nấy …; gì … ấy…
Ví dụ: Chúng tôi đi đến đâu, rừng ào ào chuyển động đến đấy.
Thuỷ Tinh dâng nước lên bao nhiêu, Sơn Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu. VD: Tuy bị đau chân nhưng
bạn Nam vẫn đi học đều đặn.
III. THÀNH PHẦN CÂU
1. Chủ ngữ:
1.1. Khái niệm:
- Chủ ngữ là thành phần câu trả lời câu hỏi Ai ? hoặc Con gì ?, Cái gì ?
- Chủ ngữ thường do danh từ [hoặc cụm danh từ] tạo nên.
- Một câu có một hoặc nhiều chủ ngữ.
Ví dụ: Bãi Cháy, Sầm Sơn, Nha Trang, … đều là những bãi biển đẹp của nước ta.
1.2. Chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì ?
- Trong câu kể Ai làm gì ?, chủ ngữ chỉ người, sự vật [con vật hay đồ vật, cây cối – thường được nhân
hoá] – có hoạt động được nói đến ở vị ngữ.
Ví dụ: Thanh niên lên rẫy. Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước.
1.3. Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào ?
- Trong câu kể Ai thế nào ?, chủ ngữ chỉ sự vật cố đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nói đến ở vị
ngữ.
Ví dụ: Hà nội tưng bừng màu đỏ.
1.4. Chủ ngữ trong câu kể Ai là gì ?
- Trong câu kể Ai là gì ?, chủ ngữ chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở vị ngữ.

VD: Văn hoá nghệ thuật cũng là mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy.
2. Vị ngữ:
2.1. Khái niệm:
- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi Làm gì ? Thế nào ? Là gì ?
- Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ; từ là + danh từ [hoặc cụm danh
từ] tạo thành.
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

11


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
- Một câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
Ví dụ: Chúng em học, chơi, nghỉ ngơi theo thời gian hợp lí.
2.2. Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì ?
Trong câu kể Ai làm gì ?, vị ngữ nêu lên hoạt động của người, sự vật [con vật, đồ vật, cây cối và chúng
thường được nhân hoá].
Ví dụ: Thanh niên lên rẫy. Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước.
2.3. Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào ?
- Trong câu kể Ai thế nào ? vị ngữ nêu lân đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật.
Ví dụ: Hà Nội tưng bừng màu đỏ.
2.4. Vị ngữ trong câu kể Ai là gì ?
- Trong câu kể Ai là gì ?, vị ngữ thường giới thiệu, nhận định về sự vật.
- Vị ngữ trong câu kể Ai là gì ? thường nối với chủ ngữ bằng từ là.
Ví dụ: Bố em là bộ đội.
3. Trạng ngữ
3.1. Khái niệm:
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, … của sự
việc được nêu trong câu.
- Trạng ngữ trả lời cho câu hỏi: Khi nào ? Ở đâu ? Vì sao ? Để làm gì ?

Ví dụ: Ngày xưa, rùa có một cái mai láng bóng.
3.2. Các loại trạng ngữ:
a] Trạng ngữ chỉ nơi chốn:
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn là thành phần phụ của câu làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi ở đâu ?
Ví dụ: Trên cây, chim hót líu lo.
b] Trạng ngữ chỉ thời gian:
- Trạng ngữ chỉ thời gian là thành phần phụ của câu làm rõ thời gian diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi: Bao giờ ? Khi nào ? Mấy giờ ? …
Ví dụ: Sáng nay, chúng em đi lao động.
c] Trạng nhữ chỉ nguyên nhân:
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân là thành phần phụ của câu giải thích nguyên nhân sự việc hoặc tình trạng
nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời cho câu hỏi: Vì sao ?, Nhờ đâu ?, Tại sao ?
Ví dụ: Vì rét, những cây bàng rụng hết lá.
d] Trạng ngữ chỉ mục đích:
- Trạng ngữ chỉ mục đích là thành phần phụ của câu làm rõ mục đích diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi: Để làm gì ? Nhằm mục đích gì ? Vì cái gì ? …
Ví dụ: Để đạt học sinh giỏi, Nam đã cố gắng chăm chỉ học tập tốt.
e] Trạng ngữ chỉ phương tiện:
- Trạng ngữ chỉ phương tiện là thành phần phụ của câu làm rõ phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu
trong câu.
- Trạng ngữ chỉ phương tiện thường mở đầu bằng từ bằng, với.
- Trạng ngữ chỉ phương tiện trả lời cho câu hỏi: Bằng cái gì ? Với cái gì ?
VD: Bằng một giọng chân tình, thaỳa giáo khuuyên chúng em cố gắng học tập.
IV. CÂU RÚT GỌN
- Trong giao tiếp, khi có đủ các điều kiện, người ta có thể lược bỏ bớt các thành phần của câu. Câu bị
lược bỏ thành phần như vậy được gọi là câu rút gọn [câu tỉnh lược].
Ví dụ: Nam rất thích xem đá bóng. Cả Bắc nữa.
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh


12


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
- Thông thường, câu rút gọn hay được dùng trong hội thoại.
Ví dụ: - Cậu đi đâu đấy ?
- Đến trường. [Lược chủ ngữ]
- Cần chú ý khi sử dụng câu rút gọn với người lớn tuổi. Nếu không sẽ bị coi là vô lễ, mất lịch sự.
- Do được sử dụngtrong những điều kiện nhất định nên câu rút gọn có thể được khôi phục lại thành câu
đầy đủ thành phần.
V. CÂU HỎI –CÂU NGHI VẤN
1. Khái niệm:
Câu hỏi [câu nghi vấn] là câu dùng để hỏi về những điều chưa biết.
2. Các hình thức của câu hỏi:
- Câu hỏi có các từ dùng để hỏi [các từ nghi vấn] như: ai, gì, nào, thế nào, …; có …không, đã … chưa,
v.v; từ “hay” chỉ ý lựa chọn.
- Khi viết, cuối câu hỏi có dâu chấm hỏi [?]
- Phần lớn các câu hỏi dùng để hỏi người khác nhưng cũng có câu hỏi đặt ra để tự hỏi mình.
3. Dùng câu hỏi vào mục đích khác:
- Câu hỏi là câu dùng để hỏi về những điều chưa biết, nhưng cũng có khi câu hỏi được dùng vào mục
đích khác.
Cụ thể:
+ Có thể dùng câu hỏi để thể hiện thái độ khen, chê
VD: Sao cậu lười học thế ?
+ Có thể dùng câu hỏi để thể hiện sự khẳng định, phủ định.
Ví dụ: Cậu không làm thì ai làm đây ?
+ Có thể dùng câu hỏi để thể hiện yêu cầu, mong muốn
VD: Cậu có thể cho mình mượn cái bút có được không ?
+ Có thể dùng câu hỏi để thể hiện mệnh lệnh

VD: Có phá hết các vòng vây đi không ?
4. Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi
Khi hỏi người khác cần giữ phép lịch sự, cụ thể:
- Cần thưa gửi, và xưng hô có ngữ điệu hỏi cho phù hợp với quan hệ mình với người được hỏi.
- Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác.
VI. CÂU KHIẾN
1. Khái niệm:
Câu khiến [câu cầu khiến] là câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn,… của người nói, người viết
đoói với người khác.
2. Các hình thức của câu khiến
- Về mặt hình thức, câu khiến có mặt các từ như: hãy, đừng, chớ ở trước động từ, các từ: đi, thôi, nào ở
sau động từ; nhưng cũng có những câu khiến không có những từ đó.
- Khi viết, cuối câu khiên có dấu chấm than [!] hoặc dấu chấm [.]
Ví dụ: Hãy gọi người hàng hành vào cho ta !
Mẹ mời sứ giả vào đây cho con !
3. Giữ phép lịch khi yêu cầu, đề nghị
Khi yêu cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự, cụ thể:
- Cần thưa gửi, xưng hô và có ngữ điệu phù hợp với quan hệ giữa mình với người được yêu cầu, đề nghị;
có thể thêm vào câu khiến các từ ngữ như: làm ơn, giúp, dùm,…
- Để giữ phép lịch sự, có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị.

Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

13


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
VD: Bác có thể cho cháu ngồi nhờ một lát được không ạ ?
VII. CÂU CẢM
1. Khái niệm:

Câu cảm [câu cảm thán] là câu dùng để bộc lộ cảm xúc [vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên, …]
của người nói, viết.
2. Các hình thức của câu cảm
- Về mặt hình thức, câu cảm thường có những từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, làm sao, quá, lắm, thật, ghê, …
- Khi viết, cuối câu cảm có dấu chấm than [!]
VIII. CÁC PHÉP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
*. LIÊN KẾT NỘI DUNG
- Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của băn bản và chủ đề của đoạn văn.
- Liên kết lôgíc: Các đ/văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
*. LIÊN KẾT HÌNH THỨC
1. Phép lặp:
Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau [trước hết ở đây là
những câu khác nhau] của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau.
Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại
những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng...
Các phương tiện dùng trong phép lặp là:
- Các yếu tố ngữ âm [vần, nhịp], gọi là lặp ngữ âm
- Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ
- Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp
1.1 Lặp ngữ âm:
Lặp ngữ âm là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp đều đặn các câu trong văn bản. Vai trò của lặp ngữ âm rất
hiển nhiên trong thơ. Có trường hợp văn bản tồn tại chủ yếu bằng liên kết vần nhịp, không có liên kết ở
mặt ý nghĩa. [vần được in thẳng]
Ví dụ:
Ðòn gánh / có mấu
Củ ấu / có sừng
Bánh chưng / có lá
Con cá / có vây
Ông thầy / có sách
Ðào ngạch / có dao

Thợ rào / có búa...
[Ngoài lặp vần nhịp, ở đây cũng còn có hiện tượng lặp cú pháp "a có b". Sự liên kết giữa những câu cụ
thể với nhau thường được thực hiện cùng một lúc bằng nhiều phương tiện liên kết, và những phương
tiện liên kết này có thể thuộc về những phép liên kết khác nhau. Khi chúng ta xem xét một phương tiện
liên kết nào đó, hoặc một phép liên kết nào đó, là chúng ta tạm thời bỏ qua những phương tiện liên kết
khác có thể đang có mặt].
1.2 Lặp từ ngữ
Lặp từ ngữ nhắc lại những từ ngữ nhất định ở những phần không quá xa nhau trong văn bản nhằm tạo ra
tính liên kết giữa những phần ấy với nhau.

Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

14


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
Ví dụ: Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng
lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra được khỏi cái chăn
ấm. Bé ngồi học bài.
1.3 Lặp cú pháp:
Lặp cú pháp là dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo cú pháp nào đó [có thể nguyên vẹn hoặc biến đổi chút ít]
nhằm tạo ra tính liên kết ở những phần văn bản chứa chúng. Lặp những cấu tạo cú pháp đơn giản và
ngắn gọn để gây hiệu quả và nhịp điệu, nhờ đó gia tăng được tính liên kết [X. ví dụ về bài đồng dao trên
kia]
Ví dụ 1:
Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
Cấu tạo ngữ pháp ở 2 câu này là:
"Ðề ngữ - dạng câu đặc biệt " [tạo sắc thái cảm thán]
Ví dụ 2:
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.

[4 đoạn văn tiếp theo minh họa ý này]
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho nhân dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước
ta xơ xác, tiêu điều.
[4 đoạn văn tiếp theo minh họa ý này]
[Hồ Chí Minh]
Trong ví dụ 2, cách lặp cú pháp không chỉ 2 câu [đề ngữ|chủ ngữ - vị ngữ], mà còn cả cách tổ chức văn
bản gồm 4 đoạn văn kèm theo ở mỗi câu để giải thích ý đưa ra trong mỗi câu ấy.
2. Phép thế:
Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương [cùng chỉ sự
vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu] nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa
chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ.
Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những
từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng.
2.1 Thế đồng nghĩa:
Thế đồng nghĩa bao gồm việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng [nói khác đi], cách miêu tả thích hợp
với từ ngữ được thay thế.
Ví dụ:
Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc khác
người, nhưng tâm hồn còn thô sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc
quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy
thế người trai làng Phù Ðổng vẫn còn ăn một bữa cơm... [Nguyễn Ðình Thi]
2.2 Thế đại từ:
Thế đại từ là dùng những đại từ [nhân xưng, phiếm định, chỉ định] để thay cho một từ ngữ, một câu, hay
một ý gồm nhiều câu v. v... nhằm tạo ra tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng.
Ví dụ 1:
Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đã hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú chẳng còn phải quấn quýt
quanh chân mẹ nữa rồi. [Hải Hồ]
Ví dụ 2:
Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Ðó là một truyền thống quý báu của ta. [Hồ Chí
Minh]

3. Phép liên tưởng:
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng
nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn
bản.
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

15


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép thế thì dùng những từ khác nhau để chỉ cùng một sự vật;
trong phép liên tưởng, đó là những từ ngữ chỉ những sự vật khác nhau có liên quan đến nhau theo lối từ
cái này mà nghĩ đến cái kia [liên tưởng].
Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng như giữa những sự vật khác chất.
3.1 Liên tưởng cùng chất:
Ví dụ 1 [liên tưởng theo quan hệ bao hàm]:
Chim chóc cũng đua nhau đến bên hồ làm tổ. Những con sít lông tím, mỏ hồng kêu vang như
tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài lông sặc sỡ. Những con cuốc đen trùi trũi len lủi giữa các bụi
ven bờ.
Quan hệ bao hàm còn thể hiện rõ trong quan hệ chỉnh thể - bộ phận [cây: lá, cành, quả, rễ...] hoặc trong
quan hệ tập hợp - thành viên của tập hợp [quân đội: sĩ quan, binh lính......]
Ví dụ 2 [liên tưởng đồng loại]:
Cóc chết bỏ nhái mồ côi,
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ôi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang!
Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi!
Ví dụ 3 [liên tưởng về số lượng]:
Năm hôm, mười hôm... Rồi nửa tháng, lại một tháng. [Nguyễn Công Hoan]
3.2 Liên tưởng khác chất:
Ví dụ 1 [liên tưởng theo quan hệ định vị giữa các sự vật]:

Nhân dân là bể
Văn nghệ là thuyền
[Tố Hữu]
Ví dụ 2 [liên tưởng theo công dụng - chức năng của vật]:
Hà Nội có Hồ Gươm
Nước xanh như pha mực
Bên hồ ngọn Tháp Bút
Viết thơ lên trời cao
[Trần Ðăng Khoa]
Ví dụ 3 [liên tưởng theo đặc trưng sự vật]:
Mặt trời lên bằng hai con sào thì ông về đến con đường nhỏ rẽ về làng. Không cần phải hỏi thăm
nữa cũng nhận ra rặng tre ở trước mặt kia là làng mình rồi. Cái chấm xanh sẫm nhô lên đó là cây đa
đầu làng. Càng về đến gần càng trông rõ những quán chợ khẳng khiu nấp dưới bóng đa. [Nguyễn Ðịch
Dũng]
-> Làng được đặc trưng bằng rặng tre, cây đa, quán chợ
Ví dụ 4 [liên tưởng theo quan hệ nhân - quả, hoặc nói rộng ra: theo phép kéo theo như tuy... nhưng
[nghịch nhân quả], nếu... thì [điều kiện/giả thiết - hệ quả].
Ðồn địch dưới thấp còn cách xa gần bốn trăm thước đang cháy thật, tre nứa nổ lốp bốp như cả
cái thung lũng đang nổ cháy. Khói lửa dày đặc không động đậy bên dưới, mà bốc ngọn mỗi lúc một cao,
ngùn ngụt, gió tạt về phía đồi chỉ huy vàng rực, chói lòe trong nắng, hơi nóng bốc lên tận những đỉnh
núi bố trí. [Trần Ðăng]
-> Có khói lửa, hơi nóng là do nổ cháy.
4. Phép nghịch đối:
Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn
bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong
phép nghịch đối là:
- Từ trái nghĩa
- Từ ngữ phủ định [đi với từ ngữ không bị phủ định]
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh


16


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
- Từ ngữ miêu tả [có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối]
- Từ ngữ dùng ước lệ
Ví dụ 1 [dùng từ trái nghĩa]:
Gia đình mất hẳn vui. Bà khổ, Liên khổ, mà ngay chính cả y cũng khổ. [Nam Cao]
Ví dụ 2 [dùng từ ngữ phủ định]:
Những vấn đề vật chất giải quyết không khó đâu. Bây giờ các đồng chí gặp khó khăn, theo tôi
nghĩ, một phần lớn là do không có người quản lí. Có người quản lí rất tận tụy, đồng thời rất kiên trì, thì
giải quyết được rất nhiều việc. [Phạm Văn Ðồng]
Ví dụ 3 [dùng từ ngữ miêu tả]:
... Dẫu sao thì tôi vẫn mắc nợ anh ấy một chút lòng tử tế. Gặp lúc cần đến tôi, tôi phải lấy sự tử
tế ra mà đối lại. Không lẽ tôi ghẻ lạnh? Tôi đành xếp tập giấy đang viết dở lại, đi theo anh ấy vậy...
[Nam Cao]
Ví dụ 4 [dùng từ ngữ ước lệ]:
Biết rất rõ về tôi, địch quyết bắt tôi khuất phục. Nhưng tôi quyết giữ vững lập trường chiến đấu
của mình. [ Nguyễn Ðức Thuận]
5. Phép nối:
Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ [kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú
pháp bên trong câu], và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong
văn bản [từ câu trở lên] lại với nhau.
Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây:
- kết từ,
- kết ngữ,
- trợ từ, phụ từ, tính từ,
- quan hệ về chức năng cú pháp [tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này
riêng ra thành phép tỉnh lược]
5.1: Nối bằng kết từ:

Kết từ [quan hệ từ, từ nối] là những hư từ quen thuộc dùng để chỉ quan hệ giữa các từ ngữ trong ngữ
pháp câu, như và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy, cho nên... Kết từ cũng được dùng để liên kết
trong những cấu tạo ngôn ngữ lớn hơn câu.
Ví dụ 1:
Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của người Việt Nam ta. Và chúng ta phải làm
cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn Trãi rạng rỡ ra ngoài bờ cõi nước ta. [Phạm Văn Ðồng]
Ví dụ 2:
Mỗi tháng, y vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay mua thức gì, còn năm ba xu, một
vài hào, y thường cho nốt nó luôn. Nhưng cho rồi, y vẫn thường tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền
cho lặt vặt ấy, góp lại, trong một tháng, có thể thành đến hàng đồng. [Nam Cao]
5.2 Nối bằng kết ngữ:
Kết ngữ là những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ, kiểu như vì vậy, do đó,
bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại... hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ
liên kết kiểu như nghĩa là, trên đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại, một là, ngược lại...
Ví dụ 1:
Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác, đều dòng dõi tổ
tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít
hay nhiều lòng ái quốc. [Hồ Chí Minh]
Ví dụ 2:
Một hồi còi khàn khàn vang lên. Tiếp theo là những tiếng bước chân bình bịch, những tiếng khua rộn
rã: phu nhà máy rượu bia chạy vào làm. [Nam Cao]
5.3 Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ:
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

17


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
Một số trợ từ, phụ từ, tính từ tự thân mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm phương tiện liên kết
nối các bộ phận trong văn bản, chẳng hạn như cũng, cả, lại, khác...

Ví dụ 1:
Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy có hai chú ngỗng vẫn
tha thẩn đứng giữa sân. [Tô Hoài]
Ví dụ 2:
Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười. [Nam Cao]
Ví dụ 3:
Tôi biết trong vụ này anh không phải là thủ phạm. Thủ phạm là người khác cơ.
5.4 Nối theo quan hệ chức năng cú pháp [thành phần câu hiểu rộng]:
Trong nhiều văn bản, nhất là văn bản nghệ thuật, có những câu chỉ tương đương một bộ phận nào đó
[một chức năng cú pháp nào đó] của câu lân cận hữu quan. Ðó là những câu dưới bậc, hoặc ngữ trực
thuộc.
Ví dụ 1 [câu dưới bậc tương đương bổ ngữ của động từ]:
Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng và vinh dự của thơ. [Phạm Hổ]
Ví dụ 2 [câu dưới bậc tương đương trạng ngữ của câu]:
Sáng hôm sau. Hắn thức dậy trên cái giường nhà hắn. [Nam Cao]
BÀI TẬP
1- Phép lặp: Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước [lặp từ ngữ]
Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển
mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầy
giận dữ. [Vũ Tú Nam]
2- Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Một chú nhái con màu xanh lục nhảy dưới chân em. Em định bắt nó. Nó thoát được. Em đuổi
theo nó vồ hụt ba lần liền. Cuối cùng em túm lấy hai đầu chân sau của nó và em bật cười nhìn con vật
cố giãy giụa thoát thân. [Mô pa xăng]
3- Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa,
hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dài, tương đối
mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn
sao mà xa xăm”. [Lê Minh Khuê] -> Phép liên tưởng.
4- Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước

Trách nhiệm của cán bộ chính quyền và đoàn thể là phải xem trọng những phê bình và những lời
đề nghị của quần chúng.
Nhưng vẫn có nhiều cán bộ không làm đúng như vậy. [Hồ Chí Minh]
IX. DẤU CÂU
1. Khái niệm:
Dấu câu là kí hiệu dùng để thể hiện những mối quan hệ ngữ pháp khác nhau hoặc thể hiện ngữ điệu khác
nhau của mục đích nói.
2. Thể hiện những quan hệ ngữ pháp khác nhau:
- Tuỳ theo vị trí của dấu phẩy mà ý nghĩa của câu sau được thể hiện khác nhau:
VD: Trâu cày, không được thịt. [không dược phép thịt]
Trâu cày không được, thịt. [được phép thịt]
- Thể hiện ngữ điệu khác nhau của mục đích nói: một câu được đánh dấy câu khác nhau, được đọc bằng
những gữ điệu và thuộc về kiểu câu khác nhau theo mục đích nói.
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

18


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
Ví dụ: Đẹp không ! [câu cảm]
Đẹp không ? [câu hỏi]
- Các dấu câu thường dùng: chấm, chấm hỏi, chấm than, chấm lửng, chấm phẩy, phẩy, gạch ngang, hai
chấm, ngoặc đơn, ngoặc kép.
3. Các dấu câu:
3.1. Dấu chấm:
- Dấu chấm được dùng đặt cuối câu trần thuật [câu kể].
- Dấu chấm khi dùng cuối đoạn văn, ngoài việc báo hiệu sự kết thúc câu trần thuật, nó còn báo hiệu sự
kết thúc đoạn văn. Lúc này, dấu chấm còn được gọi là dấu chấm xuống dòng.
- Khi đọc câu có dấu chấm phải hạ giọng ở cuối câu, ngưng nghỉ lâu hơn dấu phẩy trước khi bắt đầu câu
mới.

- Sau dấu chấm là một câu khác. Chữ đầu tiên sau dấu chấm phải viết hoa.
3.2. Dấu chấm hỏi:
- Dấu chấm hỏi là dấu câu được dùng đặt cuối câu hỏi [câu nghi vấn].
- Khi đọc câu có dấu chấm hỏi phải nhấn mạnh vào nội dung cần hỏi.
- Nếu sau dấu chấm hỏi là một câu khác thì chữ cái đầu tiên sau dấu chấm hỏi phải viết hoa.
- Khi một phần của câu hỏi có những từ để hỏi nhưng không phải là câu hỏi thì không dùng dấu chấm
hỏi.
VD: Nó hỏi tôi mai có đi chơi với nó được không.
Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi.
- Khi một phần của câu là câu hỏi được trích hoặc dẫn lại, thì vẫn sử dụng dấu chấm hỏi.
VD: Nó hỏi tôi: "Mai có đi chơi với tôi không ?"
3.3. Dấu chấm than:
- Dấu chấm than [!] được dùng để đặt cuối câu khiến và câu cảm.
VD: - Hãy cố lên !
- Giỏi quá !
- Sau dấu chấm than là một câu khác. Chữ cái đầu tiên sau dấu chấm than phải viết hoa.
- Dấu chấm than khi được đặt trong dấu ngoặc đơn [!] hoặc dùng cùng với dấu chấm hỏi trong ngoặc
đơn [!?] dùng để biểu thị thái độ mỉa mai, hoài nghi.
3.4. Dấu ba chấm:
- Dấu ba chấm, còn gọi là dấu lửng hay dấu chấm lửng là dấu có ba chấm đặt nối tiếp nhau theo hàng
ngang [...] thường dùng để biểu thị ý chưa nói hết hoặc đứt quãng.
- Dấu ba chấm được dùng trong các trường hợp sau:
+ Phản ánh trạng thái của hiện thực nhưkhoảng cách về không gian, thời gian, âm thanh kéo dài, đứt
quãng.
VD: ù ... ù ... ù ... tầm một lượt.
+ Biểu thị lời nói bị đứt quãng vì xúc động.
+ Biểu thị lời nói không tiện nói ra.
+ Để chỉ ra rằng người nói chưa nói hết, đặc biệt khi nêu ví dụ, liệt kê.
+ Biểu thị chỗ ngắt dài giọng, để giãn nhịp điệu câu văn với ý châm biếm, hài hước.
VD: Té ra công sự chỉ là ... công toi.

+ Để chỉ rằng lời nói trực tiếp [trích lời dẫn] bị lược bớt một số câu. Khi đó, dâu ba chấm thườn đặt
trong dấu ngoặc đơn [] hoặc ngoặc vuông [].
3.5. Dấu chấm phẩy:
- Dấu chấm phẩy là dấu câu gồm một dấu chấm ở trên, dấu phẩy ở dưới [;], dùng để ngăn cách các vế
câu hoặc một số thành phần câu.
- Dấu chấm phẩy dùng trong các trường hợp sau:
+ Đánh dấu ranh giới các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp, cụ thể là:
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

19


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
* Khi các vế có cấu tạo đối xứng nhau về nghĩa và hình thức.
VD: Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị
thương, làm người hộ lí dịu dàng.
* Khi các vế có tác dụng bổ sung cho nhau.
VD: Sáng tạo là vấn đề qaun trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được.
- Đánh dấu các yếu tố trong chuỗi liệt kê có cấu tạo phức tạp.
3.5. Dấu phẩy:
- Dấu phẩy là dấu câu dùng để tách các thành phần câu
a] Tách các thành phần cùng loại với nhau
VD: Nam, Bắc, Xuân là ba bạn học sinh giỏi nhất lớp. [Tách các chủ ngữ]
b] Tách các thành phần phụ với các thành phần chính
VD: Hôm qua, lớp em đi lao động. [Tách trạng ngữ với cụm chủ vị].
c] Tách phần giải thích với các từ ngữ dược giải thích
VD: Bạn Lan, lớp trưởng lớp 3A, vừa được nhà trường khen thưởng.
d] Tách các vế câu hép với nhau:
VD: Trời mưa càng to, đường càng ngập sau.
- Đôi khi người viết không dùng dấu phẩy với nguyên tắc trên mà dùng với dụng ý nào đó [dấu phẩy tu

từ]
VD: Luôn mấy hôm, tôi thấy lão Hạc, chỉ ăn khoai.
Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
3.6. Dấu hai chấm:
- Dấu hai chấm là dấu có dạng hai chấm :]], dùng trong câu có lời giải thích, lời dẫn trực tiếp hoặc liệt
kê.
- Dấu hai chấm dùng để:
a] Báo hiệu điều trình bày tiếp theo mang ý giải thích, thuyết minh, cụ thể hoá ý nghĩa của phần câu
đứng trước dấu hai chấm.
b] Báo hiệu sau dấu hai chấm là lời dẫn trực tiếp. Lời dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu ngoặc kép
hoặc sau dấu gạch ngang.
Ví dụ: Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
c] Dấu hai chấm đặt trước phép liệt kê
VD: Trong bể có rất nhiều loại cá: cá vàng, cá kiếm, cá ngựa vằn, ...
3.7. Dấu ngoặc đơn:
- Dấu ngoặc đơn là dấu có dạng [], thường dùng để giải thích, chú thích.
- Dấu ngoặc đơn được dùng trong các trường hợp sau:
a] Đánh dấu các từ, cụm từ, câu coa tác dụng giải thích, minh hoạ, bổ sung làm sáng rõ ý nghĩa của các
từ trong câu, trong văn bản.
b] Đánh dấu các từ ngữ chỉ nguồn gốc của phần trích dẫn.
3.8. Dấu ngoặc kép:
- Dấu ngoặc kép có dạng "", được dùng trong lời dẫn trực tiếp hoặc để đánh dấu những từ ngữ cần được
hiểu theo một nghĩa nào đó.
- Dấu ngoặc kép được dùng để:
a] Đánh dấu lời nói trực tiếp.
b] Đánh dấu các từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt nào đó như hàm ý mỉa mai, hài hước.
c] Đánh dấu cụm từ cân được chú ý
d] Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tạp chí, tập san, ...[xuất bản phẩm] được dẫn.
- Trong văn bản in, các từ ngữ nói trên được in nghiêng, in đậm, tức là đã "đánh dấu" rồi thì có thể

không cần dấu ngoặc kép.
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

20


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
- Lời trích dẫn chỉ được đặt trong dấu ngoặc kép khi được dẫn lại nguyên bản, không thêm bớt từ ngữ;
còn nếu được dẫn lại không đầy đủ nguyên văn hoặc đã được sửa chữa theo ý người nói, thì không đặt
trong dấu ngoặc kép.
VD: Mẹ tôi hỏi: "Con đã nhận ra lỗi của con chưa ?" [dẫn nguyên văn]
3.9. Dấu gạch ngang:
- Dấu gạch ngang là dấu dưới dạng một nét ngang [-], dùng để đánh dấu bộ phận được giải thích, chú
thích, lời nói trực tiếp [lời thoại], ...
- Dấu gạch ngang dùng trong các trường hợp sau:
a] Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
VD: Chồng chị - anh Nguyễn Văn Dậu - tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mươi bảy
năm.
b] Đặt đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật
c] Đặt trước những bộ phận được liệt kê, mỗi bộ phận được trình bày thành những dòng riêng.
d] Đặt giữa hai [hoặc nhiều] tên riêng, giữa các con số để biểu thị quan hệ nào đó.
Nguồn: Sưu Tầm.
DẠNG 4
NHẬN DIỆN THỂ THƠ
- Các thể thơ Việt Nam có thể phân loại thành 3 nhóm chính:
+ Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói.
+ Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn [tứ tuyệt, bát cú].
+ Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp. tự do, thơ - văn xuôi...
1.Thơ năm chữ[Ngũ ngôn]
Thơ ngũ ngôn có độ dài ngắn khác nhau nhưng được chia thành nhiều khổ nhỏ, mỗi khổ gồm 4 dòng

thơ. Nhận biết dễ nhất là dựa vào số câu số chữ: mỗi câu có 5 chữ
2.Song Thất Lục Bát
Thể thơ Song Thất Lục Bát này là của riêng Việt nam ta, cho nên luật thơ không gò bó theo các kiểu thơ
khác .Thơ Song Thất Lục Bát gồm mỗi đoạn có 4 câu, hai câu đầu là Song Thất, có nghĩa là mỗi câu có
7 chữ, hai câu cuối là Lục, Bát, câu thứ ba sáu chữ, câu thứ 4 tám chữ.
3.Lục Bát
Lục Bát là loại thơ một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ cứ thế nối liền nhau. Bài thơ lục bát thông
thường được bắt đầu bằng câu lục và kết thúc bằng câu bát.Lục Bát là thể thơ thông dụng nhất, cách
nhận biết đơn giản là đếm số chữ trong mỗi dòng thơ
4. Đường Luật [ Đường luật có nhiều loại: Thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, ]Nhận biết :Bố Cục
Của Thơ Đường Luật
Trong thơ Thất ngôn bát cú Đường Luật, mỗi một câu đều có chức năng của nó:
Câu 1 và 2 là phá đề và thừa đề.
Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, dùng để giải thích hoặc đưa thêm chi tiết bổ nghĩa đề bài cho rõ ràng
Câu 5 và 6 là Luận, dùng để bàn luận cho rộng nghĩa hay cũng có thể dùng như câu 3 và 4
Câu 7 và 8 là Kết, kết luận ý của bài thơ.
Điểm khó nhất trong Đường Thi là câu số ba và câu số bốn, bởi vì hai câu này được gọi là hai
câu Thực và hai câu năm và câu sáu là hai câu Luận, hai cặp câu này luôn luôn đối nhau, Danh Từ đối
Danh Từ, Động Từ đối Động Từ, Tính Từ đối Tính Từ, quan trọng hơn cả là hai câu 5,6 phải đối ý với
hai câu 3,4 hoặc bổ sung cho ý của câu 3,4 .
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

21


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
Thơ thất ngôn tứ tuyệt có 4 câu, mỗi câu có 7 chữ. Nó là 1 nửa của bài thất ngôn Bát cú. Niêm
luật cũng chặt chẽ
5.Thơ bốn chữ , thơ sáu chữ, thơ bảy chữ, thơ tám chữ: Nhận biết đơn giản, dựa vào số chữ trong 1
dòng thơ. Mỗi loại có quy định riêng về Vần, luật [ Cụ thể cô sẽ nói ở bài viết sau nhé ]

6.Thơ tự do : Đúng như cái tên của nó : không bị gò bó bởi số câu số chữ, niêm , luật, vần, đối, …
Nhận biết thơ tự do rất đơn giản : đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít không gò bó, và
không bắt buộc theo quy luật như các thể thơ khác. [Lục bát cũng dòng 6 dòng 8 nhưng nó cứ luân phiên
theo quy luật]
Ví dụ: Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi:
Tình ta như hàng cây
Đãqua mùa gió bão.
Tìnhta như dòng sông
Đãyên ngày thác lũ.
Thờigian như là gió
Mùađi cùng tháng năm
Tuổitheo mùa đi mãi
Chicòn anh và em.
Chỉ còn anh và em
Cùngtình yêu ở lại...
-Kìa bao người yêu mới
Đi qua cùng heo may.
[Trích Thơ tình cuối mùathu – Xuân Quỳnh]
Xác địnhthể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên.
[Thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên là thể thơ năm chữ/thơ ngũ ngôn]

DẠNG 5:
NHẬN DIÊN CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1. PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG
a] Đọc và nhận xét về đoạn hội thoại sau:
An: - Này, cậu có biết bơi không?
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

22



Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: - Thế cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: - Chẳng lẽ cậu không biết à? Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn đâu.
Gợi ý: Chú ý tới nội dung trao đáp giữa các lượt lời.
b] Câu trả lời của Ba [Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn đâu] có thoả mãn được câu hỏi của An
[Thế cậu học bơi ở đâu vậy?] không? Vì sao?
Gợi ý:
- An cần biết điều gì? Ba đã cho An biết điều gì?
- Nếu câu trả lời của Ba chưa có nội dung mà An cần biết thì nội dung đó là gì?
Bản thân từ “bơi” đã cho người ta biết: ở dưới nước. Điều mà An cần biết là một địa điểm học bơi
cụ thể [Bể bơi nào? Sông, hồ,… nào?]. Câu trả lời của Ba chỉ có nội dung mặc nhiên đã được biết,
không có lượng thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu của người đối thoại.
c] Như vậy, khi giao tiếp ta cần chú ý điều gì?
Gợi ý: Lời nói thiếu nội dung sẽ không đảm bảo tiêu chuẩn giao tiếp.
d] Đọc truyện sau và cho biết yếu tố gây cười ở đây là gì?
LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa,
đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.
Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
- Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
[Truyện cười dân gian Việt Nam]
Gợi ý: Chú ý nội dung lời thoại của hai nhân vật. Nếu cần biết “con lợn ở đâu” thì chỉ cần hỏi thế
nào? Nếu muốn biểu đạt nội dung “không thấy” thì chỉ cần trả lời thế nào? Đưa thêm chi tiết [lợn]
cưới và áo mới vào có thừa không?
Vì muốn khoe khoang nên cả hai anh chàng trong truyện trên đều đưa vào lời nói những nội dung
không cần thiết. Đây cũng chính là yếu tố gây cười của truyện.

e] Như vậy, trong giao tiếp, bên cạnh việc phải đảm bảo đủ [không thiếu] thông tin, người ta
còn phải chú ý đến điều gì để thực hiện phương châm về lượng?
Gợi ý:
- Lời nói phải có thông tin; thông tin ấy phải phù hợp với mục đích giao tiếp;
- Nội dung của lời nói phải đủ [không thiếu, không thừa].
2. PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT
a] Tại sao nói truyện dưới đây có tính phê phán?
Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên:
- Chà, quả bí kia to thật!
Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:
- Thế thì đã lấy làm gì mà to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt
trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.
Anh kia nói ngay:
- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bân tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình
làng ta.
Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:
- Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to đến như vậy?
Anh kia giải thích:
- à, thế anh không biết à? Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

23


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình, mới nói lảng ra chuyện khác.
[Truyện cười dân gian Việt Nam]
Gợi ý: Tiếng cười trong truyện cười có tác dụng lên án, phê phán những cái xấu. Ở mẩu chuyện trên,
tình tiết gây cười nằm ở lời đối đáp giữa hai nhân vật, đặc biệt là ở lời thoại cuối. Cái xấu bị phê phán ở
đây là tính nói khoác, nói không đúng sự thật.

b] Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta điều gì?
Gợi ý: Khi nói, nội dung lời nói phải đúng sự thật. Không nói những gì mà mình không tin là đúng,
không có căn cứ chính xác. Đây cũng chính là phương châm về lượng mà người giao tiếp phải tuân thủ.
* BÀI TẬP SGK
1. Các câu sau vi phạm phương châm về lượng như thế nào?
a] Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b] Én là một loài chim có hai cánh.
Gợi ý: Cần nắm chắc phương châm về lượng là gì để xác định lỗi và cách khắc phục lỗi trong hai
câu này.
- Câu [a]: Nếu nói thành “Trâu là một loài gia súc.” thì có ảnh hưởng gì đến nội dung của câu
không? Tại sao khi bớt đi một số từ ngữ mà nội dung của câu vẫn không thay đổi?
- Câu [b]: Nếu nói thành “Én là một loài chim.” thì người nghe có hiểu được là én có hai
cánh không? Câu này diễn đạt thừa như thế nào?
2. Hãy chọn các từ ngữ cho bên dưới để điền vào chỗ trống - […] - trong các câu sau cho thích
hợp:
a] Nói có căn cứ chắc chắn là […]
b] Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là […]
c] Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là […]
d] Nói nhảm nhí, vu vơ là […]
e] Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là […]
[1- nói trạng; 2 - nói nhăng nói cuội; 3 - nói có sách, mách có chứng; 4 - nói dối; 5 - nói mò]
Gợi ý: [a] - 3; [b] - 4; [c] - 5; [d] - 2; [e] - 1.
3. Trong các câu ở bài tập trên [2], câu nào chỉ phương châm về chất, câu nào chỉ hiện tượng
vi phạm phương châm này?
Gợi ý: Trả lời câu hỏi: Phương châm về chất là gì? Như thế nào thì bị xem là vi phạm phương châm
về chất? Từ đó phân biệt nội dung giữa các câu trên.
4. Trong truyện sau, phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm? Tại sao?
CÓ NUÔI ĐƯỢC KHÔNG
Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ không nuôi được, gặp ai cũng
hỏi:

Một người bạn an ủi:
- Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!
Anh kia giật mình hỏi lại:
- Thế à? Rồi có nuôi được không?
[Truyện cười dân gian Việt Nam]
Gợi ý:
- Nội dung của hai lời thoại có mâu thuẫn nhau không?
- Tại sao có thể nói câu hỏi ở cuối truyện của anh chàng có vợ đẻ non là thừa?
Tình huống gây cười của truyện trên dựa trên hiện tượng vi phạm phương châm về lượng trong hội
thoại.
5. Khi hội thoại, người ta thường dùng các từ ngữ sau:
a] như tôi được biết; tôi tin rằng; nếu tôi không lầm thì; tôi nghe nói; theo tôi nghĩ; hình như là,…
Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

24


Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG
b] như tôi đã trình bày; như chúng ta đã biết,…
- Hãy cho biết các từ ngữ trên có tác dụng gì trong diễn đạt?
- Hai nhóm từ ngữ trên thuộc những phương châm hội thoại nào?
Gợi ý:
- Để đảm bảo phương châm về chất, người tham gia hội thoại phải lưu ý điều gì? Các từ ngữ trong
nhóm [a] có tác dụng như thế nào trong việc đảm bảo phương châm này?
- Để đảm bảo phương châm về lượng, người tham gia hội thoại phải lưu ý điều gì? Các từ ngữ trong
nhóm [b] có tác dụng ra sao trong việc bảo đảm phương châm này?
6. Đọc các thành ngữ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: ăn đơm nói đặt; ăn ốc nói mò; ăn
không nói có; cãi chày cãi cối; khua môi múa mép; nói dơi nói chuột; hứa hươu hứa vượn.
- Giải thích nghĩa của các thành ngữ.
- Các thành ngữ trên có liên quan đến những phương châm hội thoại nào?

- Ăn đơm nói đặt: Tự bày đặt, bịa chuyện không có, vu cáo, vu khống người khác..[ = ăn không nói có ],
- Ăn ốc nói mò: Nói năng không có căn cứ, không chính xác, không có cơ sở thực tế cả, nói hú họa.
- Ăn không nói có: Nói cái không có thành có.
- Cãi chày cãi cối: Cãi bừa, ngoan cố, không có lí lẽ, cãi lấy được.
- Khua môi múa mép: Nói hay, nói tài nhưng không thực tế, thậm chí làm thì dở.
- Nói dơi nói chuột: Nói năng lăng nhăng, không có căn cứ, cơ sở hoặc không có nội dung cụ thể.Nói
linh tinh, vớ vẩn, không rõ chủ đề,
- Hứa hươu hứa vượn: Hứa hẹn với người khác mà thường xuyên thất hứa, không giữ lời -> không tôn
trong chính mình và đối tượng đang giao tiếp
Từ đó, các em thấy các thành ngữ này đều liên quan đến phương châm hội thoại về chất.
3. PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ
- Nói như thế nào thì bị xem là Ông nói gà, bà nói vịt?
- Trong hội thoại mà Ông nói gà, bà nói vịt thì điều gì sẽ xảy ra?
- Vậy, trong giao tiếp phải chú ý điều gì để tránh tình trạng Ông nói gà, bà nói vịt?
Gợi ý: Thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt chỉ hiện tượng không thống nhất, không hiểu người khác
nói gì dẫn đến tình trạng trật khớp, lệch lạc trong giao tiếp. Để tránh tình trạng này, khi hội thoại phải
nói đúng vào đề tài giao tiếp, nói đúng vào vấn đề cùng quan tâm. Đó chính là phương châm quan hệ
trong hội thoại.
4. PHƯƠNG CHÂM VỀ CÁCH THỨC
a] Nói như thế nào thì bị xem là Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị?
- Nói mà Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị thì sẽ dẫn đến điều gì trong giao tiếp?
- Phải nói như thế nào để tránh tình trạng trên?
Gợi ý: Dây cà ra dây muống - nói lan man, dài dòng, không có trọng tâm; Lúng búng như ngậm hột
thị - nói ấp úng, không rõ ràng, thiếu rành mạch. Nói như thế sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả giao tiếp:
không thể hiện được nội dung muốn truyền đạt, gây khó khăn cho người tiếp nhận. Trong hội thoại cần
chú ý nói ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch.
b] Đọc câu dưới đây và trả lời câu hỏi:
Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
- Cụm từ “ông ấy” có thể được hiểu theo mấy cách?
- Tại sao không nên diễn đạt như trên?

Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh

25


Soạn bài Dấu ngoặc kép

I - Công dụng

Dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau dùng để làm gì ?

a]Thánh Găng-đi có một phương châm : “Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với con người lại càng khó hơn.

[Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế]

b]Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra “dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn !

[Thúy Lan, Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử]

c]Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.

[Thép Mới, Cây tre Việt Nam]

d]Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống”,… ra đời.

[Ngữ văn 7, tập một]

II - Luyện tập

1.Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau :

a]Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng : “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à ?”.

[Nam Cao, Lão Hạc]

b]Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.

[Ngô Tất Tố, Tắt đèn]

c]Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngân dài ra thật ngọt, thật rõ, quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn.

[Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu]

d]Trước năm 1914, họ chỉ là những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An-nam-mít” bẩn thỉu, giỏi lắm thì cũng chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị nhà ta. Ấy thế mà cuộc chiến tranh vui tươi vừa bùng nổ, thì lập tức họ biến thành những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền” của các quan cai trị phụ mẫu nhân hậu, thậm chí của cả các quan toàn quyền lớn, toàn quyền bé nữa. Đùng một cái, họ [những người bản xứ] được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.

[Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu]

e]Nguyễn Du đã thuật lại cảnh Hồ Tôn Hiến nghe đàn :

Nghe càng đắm, ngắm càng say
Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình.
Cái thứ “mặt sắt” mà “ngây vì tình” ấy quả không lấy gì làm đẹp !

[Hoài Thanh, trong Tập nghị luận và phê bình văn học, tập 1]

2.Hãy đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp [có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết] trong những đoạn trích sau và giải thích lí do.

a]Biển vừa treo lên, có người qua đường xe, cười bảo :

- Này này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là cá tươi ?

Nhà hàng nghe nói, bỏ ngay chữ tươi đi.

[Theo Treo biển]

b]Nó nhập tâm lời dạy của chú Tiến Lê cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu.

[Theo Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi]

c]Lão Hạc ơi ! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt ! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…”.

[Nam Cao, Lão Hạc]

3.Vì sao hai câu sau đây có ý nghĩa giống nhau mà dùng những dấu câu khác nhau ?

a]Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.”

b]Chủ tịch Hồ Chí Minh nói Người chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.

4.Viết một đoạn văn thuyết minh ngắn có dùng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Giải thích công dụng của các loại dấu câu này trong đoạn văn đó.

5.Tìm những trường hợp có sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép trong một bài học ở sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một và giải thích công dụng của chúng.

Lời giải:

I - Công dụng [trang 141 - SGK Ngữ văn 8 tập 1]

Dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau dùng để làm gì ?

a]Lời dẫn trực tiếp [một câu nói của Găng-di]

b]Từ ngữ hiểu theo một nghĩa đặc biệt, nghĩa được hình thành trên cơ sở phương thức ẩn dụ : dùng từ ngữ "dải lụa" để chỉ chiếc cầu [xem chiếc cầu như một dải lụa]

c]Từ ngữ có hàm ý mỉa mai, ở đây tác giả mỉa mai bằng việc dùng lại chính những từ ngữ mà thực dân Pháp thường dùng khi nói về sự cai trị của chúng đối với Việt Nam : khai hóa văn minh cho một dân tộc lạc hậu. Vì vậy cũng có thể coi dấu ngoặc kép trong đoạn trích được dùng với cả công dụng 1.

d]Đánh dấu tên của các vở kịch.

Ghi nhớ :

Dấu ngoặc kép dùng để :

- Đánh dấu từ ngữ, đoạn dẫn trực tiếp

- Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai

- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san, ... được dẫn.

II - Luyện tập

Câu 1 trang 142 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 :Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau :

a]Làm nhiệm vụ tác riêng lời nói trực tiếp. Ở đây, lời nói trực tiếp là lời con chó vàng được lão Hạc tưởng tượng ra.

b]Được dùng với ý mỉa mai, châm biếm : một anh chàng được coi là kẻ hầu của kẻ có thế lực nhưng lại bị một người đàn bà khỏe mạnh đánh ngã một cách hết sức dễ dàng. Kẻ có thế lực ấy đã bị bẽ mặt.

c]Đã tách riêng từ ngữ được mượn lại lời người khác trong chuỗi lời nói của người viết.

d]Được dùng để tách riêng những từ ngữ được tác giả mượn lại lời người khác trong bài viết của mình và dùng có hàm ý mỉa mai.

e]Đánh dấu những từ ngữ được dẫn trực tiếp. Ở đây, Hoài Thanh đã mượn những từ ngữ của Nguyễn Du trong Truyện Kiều để dùng lại trong bài viết của mình.

Câu 2 trang 143 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 :Hãy đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp [có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết] trong những đoạn trích sau và giải thích lí do.

a]Biển vừa treo lên, có người qua đường xe, cười bảo:

- Này này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là"cá tươi"?

Nhà hàng nghe nói, bỏ ngay chữ"tươi"đi.

[Theo Treo biển]

- Thêm dấu hai chấm vào sau "cười bảo" để báo trước sự xuất hiện của một lời thoại.

- Thêm dấu ngoặc kép vào "cá tươi" và "tươi" để đánh dấu từ ngữ được mợn lại của người khác.

b]Nó nhập tâm lời dạy của chú Tiến Lê:"Cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu."

[Theo Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi]

- Đặt dấu hai chấm sau "chú Tiến Lê" để báo hiệu lời dẫn trực tiếp.

- Đặt dấu ngoặc kép vào phần còn lại vì đó là phần dẫn lại lời của người khác.

c]Lão Hạc ơi ! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt ! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…”.

[Nam Cao, Lão Hạc]

Đặt dấu hai chấm sau "bảo hắn" [đánh dấu [báo trước] lời dẫn trực tiếp], đặt dấu ngoặc kép cho phần còn lại. Cần viết hoa từ "Đây" và lưu ý là lời dẫn trực tiếp trong trường hợp này không phải là lời của người khác mà là lời của chính người nói [ông giáo] được dùng vào một thời điểm khác.

Câu 3 trang 143 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 :Vì sao hai câu sau đây có ý nghĩa giống nhau mà dùng những dấu câu khác nhau ?

a]Có dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép để đánh dấu lời dẫn trực tiếp, dẫn nguyên văn lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

b]Không dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép như câu trên vì câu nói không được trích dẫn nguyên ven.

Câu 4 trang 143 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 :Viết một đoạn văn thuyết minh ngắn có dùng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Giải thích công dụng của các loại dấu câu này trong đoạn văn đó.

Đoạn văn tham khảo

Hồ Gươm [hồ Hoàn Kiếm] không chỉ là danh lam thắng cảnh nổi tiếng bậc nhất Tràng An, đó còn là biểu tượng đẹp của Hà Nội. Trước kia hồ có tên là hồ Thủy Lục bởi nước ở đây quanh năm xanh ngắt. Hồ gắn với truyền thuyết trả gươm của vua Lê Lợi sau khi giành thắng lợi quân giặc Minh nên câu chuyện về "gươm thần" cũng vì thế mà trở nên li kỳ và gợi nhắc mọi người nhớ về thời kỳ lịch sử huy hoàng của dân tộc. Bên cạnh hồ còn có nhiều địa danh du lịch nổi tiếng khác làm tăng thêm nét đẹp cổ kính của quần thể danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội: cầu Thê Húc, đền Ngọc Sơn, tháp Bút, đền vua Lê Thái Tổ… Hồ Gươm mãi trở thành biểu tượng thiêng liêng của Thủ đô ngàn năm văn hiến.

Câu 5 trang 143 - SGK Ngữ văn 8 tập 1 :Tìm những trường hợp có sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép trong một bài học ở sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một và giải thích công dụng của chúng.

- Có người cho rằng : Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại.

- Thế mà nghe xong câu chuyện này, qua một thoáng liên tưởng, tôi bỗng "sáng mắt ra"…

- Theo thống kê của Hội nghị Cai-rô [Ai Cập] họp ngày 5-9- 1994 thì tỉ lệ sinh con của một phụ nữ Ấn Độ là 4,5; Nê- pan: 6,3 ;Ru-an-đa : 8,1

Giải các bài tập Bài 14 SGK Ngữ văn 8 Chương trình địa phương [phần Văn] Lớp 8 tập 1 Dấu ngoặc kép Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng Viết bài tập làm văn số 3 - Văn thuyết minh [làm tại lớp]
Bài trước Bài sau

Video liên quan

Chủ Đề