Thực trạng xây dựng xã hội học tập

Sau 8 năm triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”, các cấp, các ngành và đoàn thể từ Trung ương đến cơ sở đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc.

Nhiều mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong Đề án đã được hoàn thành, các nhiệm vụ và giải pháp được thực hiện đúng tiến độ và đạt được một số kết quả quan trọng.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” có một thực tế là các địa phương, các cơ quan chức năng của ngành giáo dục gặp lúng túng đối với việc xác định các tiêu chí đánh giá kết quả xây dựng xã hội học tập để làm cơ sở như một bộ công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác tham mưu, chỉ đạo.

Do vậy, rất cần thiết nghiên cứu để xác định các tiêu chí đánh giá kết quả xây dựng xã hội học tập, trên cơ sở đó làm tốt công tác chỉ đạo đối với các địa phương, từng bước thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.

Dự thảo Bộ tiêu chí đánh giá kết quả xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 được xây dựng với mục đích là công cụ quản lý quan trọng giúp các địa phương trong công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc xây dựng xã hội học tập thuộc phạm vi quản lý; giúp UBND cấp tỉnh đánh giá thực trạng xây dựng xã hội học tập ở các đơn vị cấp huyện trong tỉnh, làm căn cứ đề ra các biện pháp chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; cung cấp cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” hàng năm phù hợp với thực tế địa phương và huy động nguồn lực hỗ trợ cho việc tổ chức các hoạt động học tập, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, hiệu quả của mọi người trong xã hội.

Cấu trúc của dự thảo Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm tiêu chí: nhóm tiêu chí thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng xã hội học tập; nhóm tiêu chí triển khai các hoạt động xây dựng xã hội học tập; nhóm tiêu chí về các điều kiện đảm bảo thực hiện việc xây dựng xã hội học tập; nhóm tiêu chí đánh giá kết quả học tập của người dân trong năm; nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả tác động của việc thực hiện xây dựng xã hội học tập đối với xã hội.

Thảo luận tại Hội thảo, các ý kiến cơ bản nhất trí với cấu trúc, nội dung của dự thảo Bộ tiêu chí. Các góp ý tập trung vào một số vấn đề như: cần có thêm cơ sở thực tiễn khi xây dựng bộ tiêu chí; bổ sung thêm phạm vi và đối tượng áp dụng; bổ sung các hoạt động khuyến học… Bộ tiêu chí cần cụ thể hơn về mức điểm đánh giá, cụ thể hơn về các mốc đánh giá để thấy rõ kết quả tiến lên hay lùi xuống hàng năm, đồng thời sắp xếp lại một số tiêu chí cho phù hợp, khoa học.

Các nội dung tiêu chí cần bám sát hơn với mục tiêu, tiêu chí của Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”, trong đó cần bổ sung tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số, tăng thêm các tiêu chí đánh giá mang tính định lượng, bổ sung thêm các tiêu chí cho thấy trách nhiệm phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị trong xây dựng xã hội học tập. Bộ tiêu chí làm sao phải có cấu trúc chặt chẽ, phù hợp với địa phương và giúp địa phương dễ thực hiện nhất. Ngoài ra, cần thử nghiệm Bộ tiêu chí trước khi triển khai chính thức.

Đại diện Vụ Giáo dục Thường xuyên cho biết sẽ tiếp thu đầy đủ các ý kiến góp ý và bổ sung, hoàn thiện dự thảo Bộ tiêu chí, đồng thời tiếp tục tổ chức thêm các cuộc Hội thảo để lắng nghe ý kiến trao đổi từ cơ sở và những người trực tiếp triển khai Bộ tiêu chí.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẠM KIM TRUNGMỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNGXà HỘI HỌC TẬP Ở HUYỆN THẠCH HÀ,TỈNH HÀ TĨNHLUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤCNGHỆ AN, 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẠM KIM TRUNGMỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNGXà HỘI HỌC TẬP Ở HUYỆN THẠCH HÀ,TỈNH HÀ TĨNHCHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤCMà SỐ: 60.14.01.14LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤCNgười hướng dẫn khoa học: PGS. Tiến sỹ Nguyễn Văn Tứ1 NGHỆ AN, 2014LỜI CẢM ƠNVới tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảmơn các cô giáo, thầy giáo đã tận tình giảng dạy giúp đỡ tôi trong quá trìnhhọc tập; xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ đã trựctiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Thạch Hà;lãnh đạo và cán bộ chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo Thạch Hà; Hiệutrưởng, các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên và học sinh các trường học;Chủ tịch UBND các xã, thị trấn đã động viên, tạo điều kiện về thời gian, traođổi ý kiến, cung cấp thông tin giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên cứuhoàn thành đề tài này.Xin cảm ơn sự quan tâm, cổ vũ, chia sẻ của gia đình, anh em, bạn bèđã giúp tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.Mặc dầu đã có nhiều cố gắng, song trong luận văn này vẫn còn cónhững thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy côvà bạn bè đồng nghiệp để có thể sửa chữa và hoàn thiện luận văn của mình.Tôi xin chân thành cảm ơn! Nghệ An, tháng 4 năm 2014 Tác giả luận văn Phạm Kim Trung2DANH MỤCCÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂNGD Giáo dụcGD - ĐT Giáo dục và đào tạoGV Giáo viênHĐND Hội đồng nhân dânHS Học sinhQLGD Quản lý giáo dụcUBND Ủy ban nhân dânXHHGD Xã hội hóa giáo dụcXHHT Xã hội học tập.XMC - PCGD Xóa mù chữ - Phổ cập giáo dụcMỤC LỤC TrangLỜI CẢM ƠNDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂNMỤC LỤCMỞ ĐẦU 11. Lý do chọn đề tài 12. Mục đích nghiên cứu 33. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 34. Giả thuyết khoa học 45. Nhiệm vụ nghiên cứu 46. Phương pháp nghiên cứu 47. Đóng góp của luận văn 58. Cấu trúc của luận văn 5Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG Xà HỘIHỌC TẬP 61.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 61.1.1. Xây dựng xã hội học tập ở một số nước trên thế giới 61.1.2. Vài nét về lịch sử nghiên cứu xây dựng xã hội học tập ở VN 91.1.3. Việc nghiên cứu công tác xây dựng XHHT của huyện Thạch Hà,tỉnh Hà Tĩnh 131.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 141.2.1. Xã hội học tập 141.2.2. Xây dựng xã hội học tập 171.2.3. Xã hội hoá và xã hội hoá giáo dục 181.2.4. Giải pháp xây dựng xã hội học tập 201.3. Một số vấn đề về xây dựng xã hội học tập 211.3.1. Định hướng xây dựng xã hội học tập ở nước ta 211.3.2. Mục tiêu xây dựng xã hội học tập 221.3.3. Nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập 251.3.4. Mô hình xây dựng xã hội học tập 281.3.5. Các hình thức hoạt động xây dựng XHHT ở nước ta 301.3.6. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Tư tưởng Hồ Chí Minh vềxây dựng xây dựng xã hội học tập 311.3.7. Các yếu tố đảm bảo công tác XD XHHT hiện nay 37Tiểu kết chương 1 39Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG Xà HỘI HỌCTẬP Ở HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH 412.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ThạchHà - tỉnh Hà Tĩnh 412.1.1. Điều kiện tự nhiên 412.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 422.2. Thực trạng xây dựng XHHT ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 442.2.1. Thực trạng giáo dục ở huyện Thạch Hà 442.2.2. Hoạt động xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà 502.3. Đánh giá Thực trạng xây dựng XHHT ở huyện Thạch Hà 602.3.1. Những thành tựu 602.3.2. Những hạn chế 612.3.3. Nguyên nhân 62Tiểu kết chương 2 64Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG Xà HỘI HỌC TẬP ỞHUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH 653.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 653.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu 653.1.2. Bảo đảm tính toàn diện 653.1.3. Bảo đảm tính khả thi 653.1.4. Bảo đảm phù hợp với các chức năng quản lý giáo dục 663.2. Một số giải pháp xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà, tỉnhHà Tĩnh 663.2.1. Tiếp tục tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, vai trò và lợi ích củaxây dựng xã hội học tập 663.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, tráchnhiệm của toàn xã hội đối với xây dựng xã hội học tập 693.2.3. Củng cố và phát triển các mạng lưới các cơ sở giáo dục 713.2.4. Đa dạng hóa các loại hình học tập gắn liền với phát động cácphong trào tự học, HTSĐ rộng khắp trong cộng đồng dân cư 763.2.5. Phát triển các mô hình gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học; 81nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Khuyến học các cấp 3.2.6. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục 853.3. Thăm dò tính khả thi và sự cần thiết của các giải pháp 903.3.1. Về tính cần thiết 913.3.2. Về tính khả thi 93Tiểu kết chương 3 95KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 971. Kết luận 972. Kiến nghị 98CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA TÁC GIẢ ĐÃĐƯỢC CÔNG BỐ 101TÀI LIỆU THAM KHẢO 102MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: "Đẩy mạnh phongtrào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thứcđào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dụcthường xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xãhội trong giáo dục" [9].Ở Điều 12, Luật Giáo dục năm 2005 [sửa đổi, bổ sung năm 2009], khi nóivề xã hội hóa giáo dục đã ghi rõ: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tậplà sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trongphát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và cáchình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhântham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân cótrách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mụctiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn” [26].Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộinăm 2011 đã nêu lên mục tiêu: "Đổi mới căn bản và toàn diện của giáo dục vàđào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng theo yêu cầuchuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụđắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội họctập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nêu quan điểm, giải phápmục tiêu xây dựng xã hội học tập, trong đó khẳng định xây dựng xã hội học tập,tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số,người nghèo, con em diện chính sách; chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của1mỗi người học; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốtđời cho mỗi người dân, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình, từngbước hình thành xã hội học tập [31]. Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ươnglần thứ 8 [khóa XI] cũng đã đề ra nhiệm vụ xây dựng nền giáo dục - đào tạo mở,thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thứcgiáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; hoàn thiện hệ thống giáo dụcquốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hộihọc tập [10].Ngày 09 tháng 01 năm 2013, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyếtđịnh số 89/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn2012 - 2020” [4].Hiện nay, nâng cao dân trí là một yêu cầu bức thiết mang một ý nghĩachiến lược về phát triển nhân tố con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiệđại hóa đất nước. Chính điều đó đã đặt giáo dục đứng ở vị trí trung tâm của sựphát triển. Giáo dục có sứ mạng giúp mọi người phát huy tất cả tài năng và tiềmlực sáng tạo của mình. Để thực hiện được sứ mạng đó, việc xây dựng xã hội họctập trở thành xu thế tất yếu của các nước trên thế giới trước yêu cầu mới của thờiđại. Đặc biệt đối với Việt Nam sau khi trở thành thành viên chính thức củaWTO.Như vậy, xây dựng xã hội học tập là chủ trương lớn, đúng đắn của Ðảngvà Nhà nước ta. Xã hội học tập là một cơ sở tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, trithức cao phục vụ CNH, HÐH đất nước. Xã hội học tập đòi hỏi sự học tậpthường xuyên, liên tục, suốt đời.Thạch Hà là một huyện vành đai của Thành phố Hà Tĩnh, là vùng đất cótruyền thống văn hóa từ lâu đời, là một vùng trầm tích kết tinh qua nhiều thế hệ,giàu truyền thống văn hóa, cách mạng, anh hùng, truyền thống hiếu học và họcgiỏi. Phát huy truyền thống hơn nghìn năm hình thành và phát triển với quyết2tâm vươn lên để phát triển mạnh mẽ, tiến hành công cuộc đổi mới do Đảng takhởi xướng và lãnh đạo. Huyện Thạch Hà đã đạt được những thành tựu to lớn vềmọi mặt, hội nhập sâu vào nền kinh tế - văn hóa của đất nước.Trong những năm qua ngành GD - ĐT Thạch Hà luôn là lá cờ đầu trongtoàn tỉnh. Từ mạng lưới quy mô trường lớp, cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạmđến chất lượng dạy và học. Công tác xây dựng xã hội học tập đã thực sự gópphần tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ của GD - ĐT Thạch Hà. Tuy nhiên,trong quá trình thực hiện xây dựng xã hội học tập trên địa bàn còn gặp nhiều khókhăn do đây là vấn đề vừa mới, vừa khó nên hiệu quả mang lại chưa cao, mặtbằng dân trí dù được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp. Hiện tại, trên địa bàntỉnh Hà Tĩnh nói chung và huyện Thạch Hà nói riêng chưa có nghiên cứu nào đềcập đến vấn đề xây dựng xã hội học tập.Để nhìn nhận toàn diện việc xây dựng xã hội học tập, có những giải phápkhả thi nhằm giải quyết tốt những khó khăn, vướng mắc, góp phần đẩy nhanhtốc độ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mặt bằng dân trí ở huyện Thạch Hàtrong thời gian tới, tôi chọn hướng nghiên cứu “Một số giải pháp xây dựng xãhội học tập ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệpcủa mình.2. Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuấtmột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng xã hội học tập, phùhợp với tình hình phát triển giáo dục ở địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới cănbản, toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu3.1. Khách thể nghiên cứuCông tác xây dựng xã hội học tập.3.2. Đối tượng nghiên cứu3Một số giải pháp xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh.4. Giả thuyết khoa họcNếu đề xuất được những giải pháp hợp lý và khả thi trong công tác xâydựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh sẽ góp phần nâng cao dântrí, tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.5. Nhiệm vụ nghiên cứu- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xây dựng xã hội học tập.- Điều tra đánh giá thực trạng công tác xây dựng xã hội học tập ở huyệnThạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.- Đề xuất một số giải pháp xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà,tỉnh Hà Tĩnh.6. Phương pháp nghiên cứu6.1. Nhóm phương pháp lý luận- Phương pháp phân tích tổng hợp để làm rõ những khái niệm liên quanđến đề tài, đưa ra các luận cứ khẳng định vai trò, ý nghĩa, nội dung cũng nhưnhững chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, nhà nước trong việc triển khaithực hiện công tác xây dựng xã hội học tập.- Phương pháp khái quát hóa nhận định độc lập để làm rõ những ý kiếnchủ quan của bản thân đối với các vấn đề liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.Từ đó, đề ra các giải pháp xây dựng xã hội học tập hiệu quả, phù hợp với cácchủ trương, chính sách và thực tiễn của địa phương.6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, quan sát, khảo sát thực tế.- Thống kê số liệu.- Phân tích thực trạng.- Tổng kết kinh nghiệm.- Điều tra bằng phiếu hỏi.4- Lấy ý kiến chuyên gia [qua mạn đàm, trao đổi]7. Đóng góp của luận văn- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về xã hội học tập.- Đánh giá thực trạng về công tác xây dựng xã hội học tập của huyệnThạch Hà, rút ra những thành công và hạn chế cũng như bài học kinh nghiệm.- Đề xuất một số giải pháp cần thiết và có tính khả thi nhằm xây dựng xãhội học tập huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Các giải pháp đề xuất có thể áp dụngcho một số địa phương khác trong việc nâng cao chất lượng công tác xây dựngxã hội học tập.8. Cấu trúc luận vănNgoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương:Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng xã hội học tập.Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng xã hội học tập ở huyện ThạchHà, tỉnh Hà Tĩnh.Chương 3: Một số giải pháp xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà,tỉnh Hà Tĩnh.Chương 15CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG Xà HỘI HỌC TẬP1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề1.1.1. Trên thế giớiNăm 1949, tại Ensinore [Đan Mạch] người ta đã bàn đến giáo dục chongười lớn. Năm 1960, tại Montreal [Canada] đã mở hội nghị bàn nhiều về việclàm thế nào để xoá mù chữ cho người lớn tuổi ở các nước mới giành được độclập.Trong một cuốn sách công bố năm 1968 Rôbớt Hútchin cũng đã khẳngđịnh sự cần thiết tiến tới một “XHHT” với hai lí do “là người ta có nhiều thờigian nghỉ ngơi hơn và thế giới biến đổi nhanh hơn” [12].Giắc Đơlô, trong công trình nghiên cứu: “Học tập một kho báu tiềm ẩn”đã đi sâu vào vấn đề “Học tập suốt đời” và gắn bó với quan niệm: “XHHT là xãhội ở đó mọi sự đều là cơ hội học tập và phát triển mọi khả năng” [28].Ông cho rằng, nguyên tắc “Học tập suốt đời” đòi hỏi biết cách nắm đượcvững tri thức ngoài nhà trường hoặc ở nơi làm việc cũng như ở ngoài xã hội,trong suốt cuộc đời. Do đó, cần phải kết hợp giáo dục chính quy ở nhà trườngvới giáo dục không chính quy ở ngoài nhà trường, giáo dục trong XHHT cầnphải có những đặc điểm sau đây:- Đó là một nền giáo dục thể hiện được tính mềm dẻo, đa dạng và khả thitrong thời gian khác nhau và địa điểm khác nhau. Giáo dục trở thành một quátrình liên tục về sự hình thành con người toàn diện, cả về tri thức và cả nhữngkhả năng của họ [khả năng phán đoán trong tư duy và khả năng hành động trongđời sống hằng ngày].6- Đó là một nền giáo dục tạo ra được những cơ hội học tập cho mỗi mộtcon người và mỗi cộng đồng có nhu cầu nắm bắt thông tin và tri thức, làm chủđược các công nghệ mới.- Đó là nền giáo dục coi trọng giáo dục cơ sở, tận lực phát triển giáo dụctrung học và đại chúng hoá giáo dục đại học.Năm 1972, tại Tokyo [Nhật], người ta bàn nhiều về dân chủ trong giáodục và giáo dục cho người lớn là một nhân tố quan trọng cho việc đẩy mạnh sựphát triển kinh tế - xã hội cho từng quốc gia.Năm 1972 trong cuốn “Học để thành người: thế giới của giáo dục hômnay và ngày mai”, Faure đã đề cập đến xã hội học tập với nét đặc trưng tính dânchủ, bình đẳng của giáo dục. Cũng trong năm này, Etga Phô viết cuốn “Học đểtồn tại”. Trong cuốn sách này, tác giả đã nhấn mạnh “nếu học tập là việc độngchạm đến suốt đời của con người, cả theo nghĩa thời gian, cả theo nghĩa đa dạngvà đối với mọi người trong xã hội, kể cả các nguồn lực xã hội, kinh tế và giáodục, khi đó chúng ta phải đi xa hơn việc tháo dỡ tất cả các hệ thống giáo dục chođến lúc nào đạt được tình trạng của một XHHT” [15].Năm 1985 tại Pari [Pháp], hội nghị đã thông qua 6 quyền của con ngườivề giáo dục trong bản tuyên ngôn về quyền giáo dục:- Quyền biết chữ; - Quyền học hỏi; - Quyền sáng tạo; - Quyền tìm hiểu mình và lịch sử; - Quyền sử dụng nguồn lực giáo dục; - Quyền phát triển cá nhân.Phong trào giáo dục cho mọi người ra đời và bắt đầu phát triển mạnh mẽtừ năm 1990, khi các đại biểu tham dự Diễn đàn Thế giới Giáo dục cho mọi7người ở Jomtien, Thái Lan cùng nhau cam kết cung cấp Giáo dục tiểu học cóchất lượng cho tất cả trẻ em và giảm một cách đáng kể tỷ lệ mù chữ của ngườilớn vào cuối thập kỷ. Tại diễn đàn này đã đề cao giáo dục cơ sở và coi đây nhưmột “giấy thông hành cho cuộc đời” và là chìa khoá để học tập suốt đời trongmột xã hội học tập. Năm 1996, trong báo cáo “Học tập: một kho báu tiềm ẩn”của Jacques Delors, người đứng đầu Uỷ ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI đãnhấn mạnh 2 khái niệm: học tập suốt đời và xã hội học tập và coi giáo dục lànhân tố then chốt của sự phát triển xã hội. Báo cáo cho rằng giáo dục phải dựatrên 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để làm người và học để cùng chungsống với nhau. Năm 1997, tại Hamburg [Đức] trong xu thế toàn cầu hóa, người ta lại bànnhiều đến giáo dục cho người lớn với các ý tưởng: - Giáo dục người lớn để thừa nhận chân giá trị của con người; - Giáo dục người lớn để tạo điều kiện bình đẳng giữa người và người; - Giáo dục người lớn để cải tạo xã hội.Đến tháng 4/2000, tại Diễn đàn Giáo dục Quốc tế ở Dakar, Xênêgan, hơn1100 đại biểu bao gồm các nhà lãnh đạo, nhà quản lý giáo dục, các giáo viên,nhà nghiên cứu… đến từ 164 quốc gia, trong đó có Việt Nam đã cùng nhau tổngkết lại những tiến bộ đã đạt được kể từ sau Diễn đàn ở Jomtien, đồng thời khẳngđịnh một lần nữa tầm nhìn về Giáo dục cho mọi người đến năm 2015. Các mụctiêu đề ra tại Diễn đàn Dakar gồm 6 nhóm chính: - Mở rộng chăm sóc và giáo dục mầm non; - Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đến năm 2015; - Tăng cường hiểu biết và kỹ năng sống cho thanh niên và người lớn; - Đạt mức 50% tỷ lệ biết đọc, biết viết của người lớn vào năm 2015;- Đạt cân bằng giới vào năm 2005 và bình đẳng giới vào năm 2015; 8- Cải thiện chất lượng giáo dục.Năm 2000, tại Okinawa [Nhật Bản], hội nghị thượng đỉnh các nước G8 đãchủ trương xây dựng xã hội học tập trên quan điểm học tập suốt đời. Cũng năm2000, tổ chức các nước trong hội đồng kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương[APEC] đã kêu gọi các nước xây dựng ở nước mình xã hội học tập và học tậpsuốt đời.Tại Hội nghị của UNESCO họp ở Giơnevơ tháng 12/2003 đã gắn XHHTvới xã hội thông tin, xã hội tri thức. Từ đó các đại biểu dự hội nghị đã đi tớithống nhất XHHT, xã hội tri thức, xã hội thông tin đều đặt con người vào vị trítrung tâm, đều tập trung vào con người, tạo điều kiện cho con người phát triểnbền vững và là điều kiện của mọi sự phát triển của kinh tế xã hội.1.1.2. Ở Việt NamKhái niệm "học tập suốt đời" và "xây dựng xã hội học tập" thật ra đã cómầm mống được sử dụng ở nước ta từ lâu. Sau cách mạng tháng 8 thành công,nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, Bác Hồ đã mong muốn dân ta ai cũngđược học hành và Bác cũng đã yêu cầu người biết chữ dạy cho người chưa biếtchữ, đây chính là mầm mống khởi đầu của việc xây dựng một xã hội học tập đểmọi người đều được học tập.Song song với việc xoá mù chữ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, ngành giáodục nước ta đã mở ra hệ thống học tập không chính quy dành cho người lớntuổi, cho người nghèo, cho con em tầng lớp lao động. Khắp nơi trên đất nướchàng loạt các trường phổ thông lao động, các trường bổ túc công nông, bổ túcvăn hoá, vừa học vừa làm đã hình thành và đem lại quyền được học hành chomọi người dân, mà trước đấy trong lịch sử phát triển giáo dục nước ta chưa từngbao giờ có được.9Mặt khác, trong các trường thuộc hệ chuyên nghiệp và đại học hàng loạtcác khoa, các lớp tại chức, chuyên tu với đủ tất cả các lĩnh vực, ngành nghềcũng đã được mở ra để đáp ứng cho nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực lớn mà xãhội đang đòi hỏi. Ngành giáo dục đã bám sát nguyên tắc “học đi đôi với hành, lýluận gắn liền với thực tiễn”, đồng thời ở khắp nơi trong cả nước cũng giấy lênmột không khí sôi nổi thực hiện khẩu hiệu: “Học, học nữa, học mãi “ của V.I.Lênin.Có thể nói những năm tháng này ở nước ta trên thực tế đã có mầm mốnghình thành một xã hội học tập. Nhờ những bước đi đúng đắn này mà ở nước tangày hôm nay mới có được một đội ngũ trí thức công nông lớn mạnh, mà tronghọ không ít người nhờ qua con đường học không chính quy đã trưởng thànhvà đạt tới đỉnh cao của các lĩnh vực khoa học, công nghệ và quản lý, trở thànhnhững cán bộ đầu ngành của hầu hết tất cả các lĩnh vực.Tuy nhiên phải chờ đến những năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảngthông qua nghị quyết các Đại hội, đặc biệt là nghị quyết trung ương 2 khoá VIII,Đại hội Đảng lần thứ IX, lần thứ X và gần đây là Đại hội XI đã khẳng định chủtrương phát triển giáo dục - đào tạo nước ta theo hướng “cả nước trở thành mộtxã hội học tập”.Mục tiêu quan trọng và cuối cùng của phát triển giáo dục ở nước ta hiệnnay chính là xây dựng một nền giáo dục thực sự của dân, do dân và vì dân. Xâydựng xã hội học tập suốt đời phải là một trong những chiến lược then chốt củagiáo dục nước ta trên con đường đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo do Đảngkhởi xướng từ cuối thế kỷ trước và nó sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong thế kỷXXI.Bước vào thế kỷ XXI, ở nước ta việc xây dựng XHHT là để đảm bảođược việc học tập suốt đời của mọi người, có nghĩa là đảm bảo nhu cầu hoàn10thiện của từng thành viên trong cộng đồng với sự phát triển kinh tế - xã hội vàsự bình đẳng về giáo dục và đào tạo. Có thể coi đây là một quan niệm về triết lýgiáo dục xây dựng con người mới thông qua giáo dục nhân bản, tô đậm bản sắcdân tộc và khai phóng con người Việt Nam mới bằng học tập suốt đời trong xâydựng xã hội học tập với việc coi giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước vàtoàn dân. Học tập suốt đời trong xã hội học tập là tạo cơ hội bình đẳng tronggiáo dục để từng thành viên trong xã hội có đủ điều kiện và cơ hội tự hoàn thiệnmình, nâng cao chất lượng cuộc sống của chính mình, của gia đình, họ tộc, thôn,xóm, phường, xã và cả xã hội nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng trên conđường làm cho nước ta sớm trở thành một nước dân giàu, nước mạnh, xã hộicông bằng, văn minh và xã hội chủ nghĩa.Xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời luôn gắn bó hữu cơ với nhauvà là một nhu cầu bức xúc trong một thị trường lao động đang biến động và pháttriển ở nước ta với sự trợ giúp của sự tiến bộ hàng ngày, thậm chí hàng giờ củakhoa học, kỹ thuật, công nghệ và ngay cả văn hoá trong một xã hội phát triểnlành mạnh.Xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời là một chiến lược quan trọngđể đạt được sự dân chủ và bình đẳng của mọi người trong xã hội. Nghị quyết hộinghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII cũng đã chỉ rõ: “Tạođiều kiện để ai cũng được học hành. Người nghèo được Nhà nước và cộng đồnggiúp đỡ để học tập. Bảo đảm điều kiện cho những người học giỏi phát triển tàinăng”. Trong thích ứng với nền kinh tế chuyển đổi và triển khai có hiệu quả ýĐảng lòng dân về xây dựng nông thôn mới trong tiến trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước, vấn đề tạo môi trường học tập suốt đời cho mỗi ngườidân trong xây dựng xã hội học tập là bức xúc của mỗi cá nhân trong nâng caochất lượng cuộc sống. Như vậy có thể nói học tập suốt đời là một quan niệm11triết lý giáo dục mới, là nhu cầu về sự hoàn thiện của mỗi người đáp ứng yêucầu phát triển kinh tế - xã hội trong nền kinh tế thị trường với một thị trường laođộng luôn biến động theo sự phát triển nhanh của khoa học, kỹ thuật, công nghệvà đem lại cơ hội bình đẳng về giáo dục. Sau 25 năm đổi mới, nước ta đã thay đổi cơ bản, từ nền kinh tế tập trungbao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình nàyảnh hưởng và tác động sâu sắc đến toàn bộ hệ thống giáo dục nói riêng và tạodựng nền giáo dục mở mới nói chung. Hòa nhịp với nền giáo dục mở, nhu cầuhọc tập suốt đời dần dần đã trở thành lẽ sống không thể thiếu được của mọingười.Sự phát triển nhanh của khoa học - công nghệ ở nông thôn trong nhữngnăm đổi mới ở nước ta cũng đã mở ra nhu cầu mới về học tập suốt đời cho nôngdân. Việc đưa khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào phát triển nông nghiệpđã làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn ở trình độ cao hơn trong hệ thống sảnxuất. Kết quả yêu cầu người nông dân cần đa dạng hơn với nhiều kiến thức, kỹnăng để sản xuất phát triển. Người nông dân, nhất là thanh niên nông thôn trongbối cảnh mới cần có trình độ học vấn cao hơn với nhiều kiến thức, kỹ năng taynghề mới hơn để đẩy quá trình sản xuất nhanh hơn và hiệu quả hơn. Mặt khácvới truyền thống của một dân tộc hiếu học, ngoài tác động của tiến trình chuyểnđổi kinh tế và tiến bộ của khoa học - công nghệ, bản thân mỗi nông dân ngàycàng quan tâm hơn đến các nhu cầu cá nhân riêng biệt trong nâng cao chất lượngđời sống bản thân, gia đình, họ tộc và cộng đồng. Do vậy học tập suốt đời còn lànhu cầu thực sự của mỗi nông dân để tự thỏa mãn mình.Ngày 21/8/1997, Chính phủ đã có Nghị quyết 90/CP về xã hội hoá giáodục, y tế và văn hoá. Theo Nghị quyết này ở nước ta phải tạo ra một phong tràohọc tập sâu rộng với nhiều hình thức cho mọi người trong toàn xã hội. Toàn dân,các ngành phải có trách nhiệm cao với giáo dục, chăm sóc thế hệ trẻ. Huy động12toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục.Toàn xã hội có trách nhiệm tham gia vào quá trình giáo dục - đào tạo. Huy độngmọi lực lượng tham gia vào quá trình đa dạng hoá các hình thức học tập và loạihình nhà trường. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Nghiên cứu về vấn đề xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam, từ sau Đạihội IX của Đảng đã xuất hiện hàng loạt bài báo của các tác giả Vũ Oanh, PhạmMinh Hạc, Phạm Tất Dong, Nguyễn Minh Đường, Thái Xuân Đào, Nguyễn NhưẤt, Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Xuân Đường, Phan Đức Thành… bàn về vấn đềXHHT và xây dựng XHHT.Các bài báo này đã đề cập tới những nội dung chủ yếu sau đây:- Vị trí, chức năng và sự cần thiết phải xây dựng XHHT ở Việt Nam đápứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.- Quan niệm về XHHT, từ các phương diện tiếp cận khác nhau.- Định hướng phát triển, phương châm, mô hình, lộ trình xây dựng XHHTở nước ta.- Các giải pháp và một số bài học kinh nghiệm về xây dựng XHHT.- Sự khẳng định Trung tâm học tập cộng đồng là hạt nhân, là đơn vị tổchức học tập của XHHT.- Hội Khuyến học làm nồng cốt liên kết các lực lượng xây dựng XHHT…Các công trình nghiên cứu trên đây là những nét phác thảo ban đầu vềXHHT và xây dựng XHHT ở Việt Nam.1.1.3. Việc nghiên cứu công tác xây dựng xã hội học tập của huyệnThạch Hà, tỉnh Hà TĩnhRiêng ở tỉnh Hà Tĩnh nói chung và huyện Thạch Hà nói riêng, ngoàinhững văn bản có tính chất chủ trương, đường lối của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dântỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo, Hội Khuyến học… và các văn bản hướng dẫn thựchiện của huyện về xây dựng XHHT, thì chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu13vấn đề này một cách hệ thống, đặc biệt là việc nghiên cứu từ góc độ quản lý giáodục.1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài1.2.1. Học tập, xã hội học tập1.2.1.1. Học tậpTrong cuộc sống đời thường con người luôn luôn có quá trình tích luỹnhững kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa học,làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà trường. Đó chính làviệc học, là cách học theo phương pháp của cuộc sống thường ngày, giống nhưcon người khi sinh ra đến khi chết học ăn học nói học gói học mở, đi một ngàyđàng học một sàng khôn… Trên thực tế, chỉ có phương thức đặc thù [phươngthức nhà trường] mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặcbiệt đó là hoạt động học, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học,năng lực mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn; và trong tâm lý học sư phạm,hoạt động học là khái niệm chính được dùng để chỉ hoạt động học diễn theophương thức đặc thù, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.Hoạt động học tập là hoạt động chuyên hướng vào sự tái tạo lại tri thức ởngười học. Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Sự thuận lợi chongười học ở đây đó là con đường đi mà để phát hiện lại đã được các nhà khoahọc tìm hiểu trước, giờ người học chỉ việc tái tạo lại. Và để tái tạo lại, người họckhông có cách gì khác đó là phải huy động nội lực của bản thân [động cơ, ý chí,…], càng phát huy cao bao nhiêu thì việc tái tạo lại càng diễn ra tốt bấy nhiêu.Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. Do đó nó giữvai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển tâm lý của người học tronglứa tuổi này.1.2.1.2. Xã hội học tập14Khái niệm XHHT lần đầu tiên xuất hiện trong bản báo cáo: “Học để làmngười” trình UNESCO năm 1975 của “Hội đồng Quốc tế về phát triển giáo dục”do ông Edgare Fause, nguyên Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Pháp, làm chủtịch.Trong bản báo cáo này, Hội đồng cho rằng, hướng về tương lai thay chocác cuộc cải cách “từng mảng” này cần phải tư duy lại và tập trung vào hai kháiniệm gắn bó với nhau là “Giáo dục thường xuyên” và “XHHT”.Bước vào thế kỷ XXI, xây dựng XHHT đã trở thành một trào lưu của thếgiới. Tổ chức các nước trong Hội đồng kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương[APEC] họp tháng 4/2000, Hội nghị thượng đỉnh G8 họp tháng 7/2000, đều cólời kêu gọi các nước xây dựng XHHT trên quan điểm học tập suốt đời, đảm bảocho công dân của mình được trang bị kiến thức, kỹ năng và tay nghề cần cho thếkỷ mới.Theo các quan chức của UNESCO, XHHT có những đặc trưng nổi bật:- Mọi người đều được học tập, học thường xuyên, học suốt đời.- Toàn bộ môi trường xung quanh đều có thể tạo ra cơ hội học tập và pháthuy tài năng của mỗi người.- Con người được tiếp nhận trình độ giáo dục cơ bản để học tập và tựhoàn thiện.- Nhà trường mang lại cho mọi người lòng mong muốn và sự hào hứngđược học tập, với năng lực “học cách học” và với sự tò mò trí tuệ.- Mỗi cá nhân đều có thể lần lượt làm người dạy và làm người học.- Xã hội dựa trên thành tựu, cập nhật và ứng dụng tri thức.- Người học trở thành những nhà nghiên cứu, còn người dạy, dạy chongười học cách đánh giá và quản lý những thông tin mà họ được cung cấp [28].Còn theo Risac Etoa, XHHT có những đặc trưng sau đây:15- XHHT là một xã hội có học, một xã hội đảm bảo mọi người đều tự tạocho mình khả năng tự học và tự học suốt đời; nhu cầu học tập, động cơ học tậplà nội lực quan trọng.- XHHT là một thị trường học tập, tạo cho mọi người có khả năng cạnhtranh trí tuệ, một thị trường tạo cơ hội học tập, cập nhật kỹ năng và trình độ củatừng người với tư cách là người lao động.- XHHT tạo ra cho người học có phương pháp tiếp cận học tập đối vớicuộc sống, tác động vào cách nghĩ, cách nhìn và lối sống thực tiễn của từngngười, coi đây là điều kiện cần thiết cho cuộc sống của con người trong thời kỳđầy biến động, đầy ngẫu nhiên và cũng là thời đại của hợp tác, giao lưu và pháttriển.- XHHT gắn liền với ý tưởng xã hội hoá giáo dục - mọi người làm giáodục và giáo dục cho mọi người.Ở Việt Nam, thuật ngữ XHHT lần đầu tiên xuất hiện trong Nghị quyếtĐại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhândân bằng những hình thức giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành mộtXHHT” [7].Theo tác giả Vũ Oanh, XHHT là “một xã hội vì người học, của người học,do người học, lấy người học và việc học suốt đời làm trung tâm” [21].Còn tác giả Phạm Minh Hạc lại cho rằng: “XHHT là một xã hội mọingười đều lấy học tập làm một công việc thường xuyên, suốt đời, học trong nhàtrường và ngoài nhà trường, chính quy và không chính quy, như là một phầnkhông thể thiếu được của đời mình, lấy học tập làm phương pháp tiếp cận [cáchnhìn, cách xử lý] của cuộc sống nhằm phát triển con người bền vững - động lựccho toàn bộ sự tiến bộ xã hội” [15].16Tác giả Nguyễn Viết Sự lại xem xét khái niệm XHHT từ các tiêu chí củanó. Theo tác giả, XHHT là một xã hội trong đó: kinh tế giáo dục chiếm tổng giátrị sản lượng kinh tế quốc dân từ 6 - 8%; bình quân trình độ văn hoá người laođộng đạt trung học phổ thông; nền giáo dục phát triển dành cho mọi người theohướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; mọi người dân thể hiện sự ham họchỏi, quý trọng thầy và nghề dạy học, coi trọng tri thức, luôn có ý chí vươn lênchiếm lĩnh đỉnh cao khoa học kỹ thuật; nhà nước thực sự coi giáo dục là quốcsách hàng đầu, là động lực chủ yếu cho phát triển kinh tế - xã hội; hình thành vàphát triển bền vững hệ thống giáo dục quốc dân với sự phong phú đa dạng vềphương thức giáo dục, tạo sự liên thông trong giáo dục [28].Từ việc trình bày khái niệm XHHT theo quan niệm của các nhà nghiêncứu trong và ngoài nước, chúng tôi cho rằng XHHT về bản chất là một xã hộimà trong đó mọi người đều được học, học thường xuyên, học suốt đời và mọilực lượng xã hội đều có trách nhiệm tạo cơ hội học tập cho mọi người dân.Như vậy, khi nói đến XHHT phải chú ý đến cả hai đặc trưng quan trọngcủa nó, đó là “giáo dục cho mọi người” và “mọi người cho giáo dục”.1.2.2. Xây dựng xã hội học tậpXây dựng XHHT là nhằm hình thành một xã hội thực hiện tốt sự gắn kếtchặt chẽ giữa học tập ban đầu trong các nhà trường với học tập suốt đời bênngoài nhà trường, giữa giáo dục với phát triển kinh tế - xã hội, mọi người có nhucầu đều được học tập thường xuyên, suốt đời, học gắn với hành, được tri thứchoá, ai cũng được phát huy mọi tiềm năng của mình.Xây dựng XHHT ở nước ta đã trở thành một nhiệm vụ chiến lược nhằmthực hiện mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”,đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước phát triển17nhanh và bền vững, sớm sánh vai với các nước phát triển trong khu vực và thếgiới.1.2.3. Xã hội hoá và xã hội hoá giáo dục1.2.3.1. Xã hội hoáXã hội hóa là quá trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay mộttrong các nhóm của xã hội thông qua quá trình học tập các chuẩn mực và các giátrị của xã hội. Đó cũng là quá tình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực,khuôn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trìđược năng lực hành động xã hội.Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi trọngphát huy sức mạnh toàn xã hội vào quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị trongtừng thời kỳ cách mạng. Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định:"Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mởrộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộngđồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội họctập và các chính sách xã hội trong giáo dục" [9].Với những quan điểm về xã hội hóa đã nêu trên, ta có thể hiểu xã hội hóacó mục tiêu chủ yếu là: Huy động sức mạnh của toàn xã hội, tạo ra nhiều nguồnlực đa dạng để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực văn hóa xã hội, giáodục, y tế làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó với nhân dân, do nhân dân,vì dân để nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.1.2.3.2. Xã hội hoá giáo dụcXHHGD được xem là quá trình giáo dục thâm nhập và hòa nhập vào xãhội, đồng thời tiếp nhận giáo dục như 1 thành tố của xã hội. Cơ sở tư duy của xãhội hóa giáo dục là đặt giáo dục vào đúng vị trí của nó. Giáo dục là một bộ phậnkhông thể tách rời của hệ thống xã hội, có quan hệ biện chứng với các lĩnh vực18

Video liên quan

Chủ Đề