Vân trong tiếng Hán có nghĩa là gì

Theo Đại từ điển tiếng Việt [1999]: "v.v.: vân vân, viết tắt; dùng sau một sự liệt kê, có nghĩa là "và còn nữa, không thể kể ra hết". Truyện thơ Nôm khuyết danh Nhị độ mai ghi rành rành: "Hạnh Nguyên ra yết cửa ngoài/ Ngứa gan tấm tức mấy lời vân vân". Và, Truyện Kiều có câu: "Nén hương đến trước Thiên đài/ Nỗi lòng khấn chửa cạn lời vân vân".

Có phải trong những câu thơ trên, "vân vân" này được hiểu theo nghĩa "còn nữa, không thể kể ra hết"? 

Theo Việt Nam từ điển [1931]: "còn thế nữa" là cách hiểu như hiện nay ta đã hiểu. Với câu Kiều vừa dẫn chứng, Việt Nam tân tự điển của Thanh Nghị [1965] cũng có đưa vào mục từ "vân vân" [viết tắt v.v.]. 

Cụ Đào Duy Anh cho biết thêm: "Cùng nghĩa như vân vi, chỉ lời này lời khác" [Từ điển Truyện Kiều]. "Vân vi" là đầu đuôi câu chuyện", Đại từ điển tiếng Việt giải thích: "Đầu đuôi sự tình" và xếp chung "vân vân/vân vi".

Từ các giải thích trên, ta có thể hiểu nôm na, từ dùng chỉ việc/chuyện nọ, này, kia, còn nữa, còn chưa kể lể/liệt kê ra hết, đầu đuôi gốc ngọn thì sử dụng "vân vân/vân vi"; về sau, "vân vân" lấn lướt, chiếm ưu thế loại bỏ "vân vi". Rồi tự bao giờ "vân vân", chỉ viết gọn lại "v.v…", và ai là người tiên phong khởi xướng để nay đã trở thành thói quen phổ biến? 

Với câu hỏi cố tình bắt bí này, thú thật, tôi đây bí rị bà rì, xin nhường câu trả lời cho các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học.

Vẫn biết "v.v…" xuất hiện sau khi dứt sự liệt kê, nhưng vẫn có người viết/đọc cực kỳ ngộ nghĩnh: "Vân vân và mây mây". Cách diễn đạt ấy, chỉ có thể xuất hiện trên… báo Tuổi Trẻ Cười [số 1.10.2017], không ai khác chính là người phụ trách chuyên mục "Jesse Cười". 

Âu cũng là một cách nghịch ngợm nhằm tạo ấn tượng cho người đọc/nghe. Sở sĩ như vậy, ai cũng thừa biết "vân" là Hán Việt có nghĩa là mây.

Mây thì bay trên trời, tất nhiên, nhưng "Đi mây về gió" không chỉ hiểu theo nghĩa có phép mầu nhiệm, biến hóa thần kỳ; thường xuyên đi lại, ít ở một nơi cố định. 

Nay đã mở rộng nghĩa, chẳng hạn, chàng kia tâm tình: "Chẳng thèm nói phét làm gì, tớ đây thường xuyên đi mây về gió". Tức chàng ta là phi công - hành nghề bằng phương tiện hiện đại mà đầu thế kỷ XX, người dân nước Nam lần đầu tiên kinh ngạc trước sự việc lạ lùng - như Quận môn Nguyễn Hữu Bài đã cảm nhận: "Mới đó nhập nhờn vừa khỏi đất/ Bỗng đâu phất phới đã ngang trời". 

Đây cũng là lần đầu tiên trong thi ca Việt Nam xuất hiện bài thơ vịnh… chiếc máy bay.

Không chỉ có thế, "đi mây về gió" còn nhằm nói lên cảm giác của những ai nhiễm thói xấu lúc sử dụng chất kích thích để tìm cảm giác "phê như con tê tê". 

Còn "Buôn mây bán gió"? Câu thành ngữ này nhằm chỉ kẻ khoe khoang buôn bán nọ kia nhưng thực ra chẳng nghề ngỗng gì ráo.

Ca dao có câu so sánh rất hàm súc: "Đôi ta như nút với khuy/ Như mây với núi biệt ly không đành". Nếu dại dột thay thế "mây" bằng "vân" [dù không trái nghĩa] nhưng nghe khó lọt lỗ tai. 

Ngược lại, "Quả cau nho nhỏ/ Cái vỏ vân vân", nếu thay đổi "vân vân" bằng "mây mây" thì sao? Thì… tha hồ hứng lấy "gạch đá", vì rằng "vân vân" trong ngữ cảnh này lại hàm nghĩa có nhiều đường cong nhỏ lượn song song tự nhiên trên bề mặt của sự vật nào đó, chẳng dính dáng gì đến mây.

Vâng, dù nghe rõ mồn một từ mây nhưng chẳng dính líu gì đến "vân", cũng chẳng liên quan gì đến "mây". Chẳng hạn, "Mây tắt chẻ ngược, mây nước chẻ xuôi, mây đắng chẻ đầu đuôi chẻ lại", thì chẳng phải mây bay trên trời mà ở đây lại hướng dẫn cách chẻ cây mây. 

Nó cũng đã từng xuất hiện trong thành ngữ "Bứt mây động rừng", tương tự "Đánh trống động chuông", tức nhân việc này mà động đến việc khác. Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn [1897] của Paulus Của Huỳnh Tịnh cho biết, làm mất lòng nhau, thời đó cũng là gọi là "động".

"Giác Duyên từ biệt giã nàng/ Đeo bầu quẩy níp rộng đường vân du" [Truyện Kiều], thì "vân du" là từ nhằm chỉ đạo sĩ, người tu hành đi đó đi đây giống như mây trôi trên trời, mây bay đi. 

Thế nhưng, một người ân cần hỏi: "Tía má bạn đã trăm tuổi rồi sao?". Người này đáp: "Vâng ạ, song thân của tôi đã vân du tiên cảnh". Ta ngầm hiểu là người đó đã mất.

Ca dao Nam bộ có câu: "Đố ai lên võng đừng đưa/ Lên đu đừng nhún thì chừa lang vân". Dù chưa hiểu rõ nghĩa nhưng do có từ "chừa", lập tức ta biết đó là tính xấu; và sực nhớ đến câu "Lang vân trắc nết", tức thì "lang vân" là chỉ người phụ nữ hư thân mất nết, bỏ chồng đi theo trai.

Không những thế, ta cũng còn biết "vân vũ" là từ Hán Việt có nghĩa "mây mưa" nhằm chỉ thiên nhiên thời tiết, trời cao, thiên giới.

Tuy nhiên, "mây mưa" còn hàm nghĩa chỉ việc trai gái ăn nằm với nhau!

LÊ MINH QUỐC

Tra Hán Tự

Danh sách hán tự tìm thấy

Danh Sách Từ Của 雲VÂN

Từ hánÂm hán việtNghĩa
雲上に昇る VÂN THƯỢNG THĂNG đằng vân
VÂN mây;mây đen
雲雀 VÂN TƯỚC chim chiền chiện;sơn ca
雲脂 VÂN CHI Gầu [trên da đầu]
雲泥の差 VÂN NÊ SAI sự khác biệt rõ rệt; sự khác nhau như nước với lửa
雲上に飛び立つ VÂN THƯỢNG PHI LẬP đằng vân
雨雲 VŨ VÂN mây đen; mây báo hiệu cơn mưa; mây báo hiệu cơn giông;mây mưa
茸雲 NHUNG,NHŨNG VÂN cột mây hình nấm; đám mây hình nấm; cụm mây hình nấm
紫雲 TỬ VÂN đám mây màu tía; đám mây Phật đến đón những linh hồn về cõi bên kia
白雲 BẠCH VÂN mây trắng
白雲 BẠCH VÂN mây trắng
黒雲 HẮC VÂN mây đen
暗雲 ÁM VÂN mây đen; mây mưa
風雲児 PHONG VÂN NHI Người phiêu lưu may mắn
風雲 PHONG VÂN gió mây; tình hình;mây gió;tình thế
層雲 TẦNG,TẰNG VÂN cột mây; tầng mây
青雲 THANH VÂN mây xanh
出雲大社 XUẤT VÂN ĐẠI XÃ đền izurmo [Shimane]; đền
低雲 ĐÊ VÂN đám mây xà thấp
揚げ雲雀 DƯƠNG VÂN TƯỚC Chim sơn ca bay nhảy và hót véo von trong không trung
入道雲 NHẬP ĐẠO VÂN những đám mây lớn; cột mây
流れる雲 LƯU VÂN phù vân

Tiếng ViệtSửa đổi

Cách phát âmSửa đổi

IPA theo giọng Hà Nội Huế Sài Gòn Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh
və̰ʔn˨˩jə̰ŋ˨˨jəŋ˨˩˨
vən˨˨və̰n˨˨

Phiên âm Hán–ViệtSửa đổi

Các chữ Hán có phiên âm thành “vận”

  • 韗: vận
  • 煇: huy, vận, huân
  • 畇: quân, vân, vận
  • 运: vận
  • 均: quân, vận
  • 暈: quân, vựng, vận, huân
  • 運: huyền, vận
  • 鄆: càn, vận
  • 辉: huy, vận, huân
  • 郓: vận
  • 磒: vẫn, vận
  • 晕: vựng, vận
  • 緷: hồn, vận
  • 韵: vận
  • 韻: vận
  • 彚: vị, vận
  • 縜: chẩn, vận

Phồn thểSửa đổi

  • 運: vận
  • 韵: vận
  • 韻: vận
  • 均: quân, vận
  • 鄆: vận

Chữ NômSửa đổi

[trợ giúp hiển thị và nhập chữ Nôm]

Cách viết từ này trong chữ Nôm

  • 𢶂: vận, vặn
  • 韗: vận
  • 煇: vận, huy, huân
  • 鄆: vận
  • 運: vẩn, vờn, vần, vận, vặn
  • 运: vận
  • 磒: vẫn, vận
  • 韵: vần, vận
  • 緷: vận, hồn
  • 韻: vần, vận
  • 縜: vận

Từ tương tựSửa đổi

Các từ có cách viết hoặc gốc từ tương tự

  • vấn
  • vần
  • vặn
  • vạn
  • vãn
  • vẫn
  • vân
  • vắn
  • ván
  • van

Danh từSửa đổi

vận

  1. Sự may rủi lớn gặp phải, vốn đã được định sẵn đâu từ trước một cách thần bí theo quan niệm duy tâm. Vận may. Vận rủi. Gặp vận [kng. ; gặp vận may] thì chẳng mấy chốc mà làm nên.
  2. [Id.; kết hợp hạn chế] . Vần [trong thơ ca]. Câu thơ ép vận.

Động từSửa đổi

vận

  1. [Kng.; id.] . Đặt thành câu có vần. ra câu ca dao.
  2. [Id.] Mang đi, chở đi, chuyển đến nơi khác. Vận khí giới và lương thực.
  3. Đưa hết sức lực ra làm việc gì. Vận hết gân sức ra kéo mà không nổi. Vận hết lí lẽ để biện bác.
  4. Gán vào, cho như là có quan hệ đến. Chuyện đâu đâu cũng cứ vận vào mình. Đem chuyện nắng mưa vận vào chuyện đời.
  5. [Ph.] . Mặc [quần áo]. Vận bộ bà ba đen.

DịchSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  • Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí [chi tiết]
  • Thông tin chữ Hán và chữ Nôm dựa theo cơ sở dữ liệu của phần mềm WinVNKey, đóng góp bởi học giả Lê Sơn Thanh; đã được các tác giả đồng ý đưa vào đây. [chi tiết]

Video liên quan

Chủ Đề