Ví dụ về các cơ quan tương đồng

Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1

Cặp cơ quan nào sau đây là ví dụ về cơ quan tương đồng?

A.

Bạn đang xem: Ví dụ về cơ quan tương đồng

Cánh dơi và cánh chim.

B. Chân chuột chũi và chân dế dũi.

C. Mang cá và mang tôm.

D. Cánh dơi và cánh sâu bọ.



Chọn A.

Cánh dơi và cánh chim là cơ quan tương đồng bởi có cùng nguồn gốc từ xương chi trước của động vật có vú.

Các đáp án còn lại là ví dụ về cơ quan tương tự.

Để hiểu rõ về cơ chế phân loại cơ quan tương đồng hay tương tự Phụ lục 2.

Cho những ví dụ sau:

I. Cánh dơi và cánh côn trùng.

II. Vây ngực của cá voi và cánh dơi.

III. Mang cá và mang tôm.

IV. Chi trước của thú và tay nguời.

Những ví dụ về cơ quan tương đồng là

A.[I]và [III].

B.[III]và [IV].

C.[I]và [II].

D.[II]và [IV].


Cho những ví dụ sau:

[1] Cánh dơi và cánh côn trùng.

[2] Vây ngực của cá voi và cánh dơi.

[3] Mang cá và mang tôm.

[4] Chi trước của thú và tay người.

Những ví dụ về cơ quan tương đồng là:

A. [1] và [2].

B. [1] và [3].

C. [2] và [4].

D. [1] và [4].


Cho những ví dụ sau:

[1] Cánh dơi và cánh côn trùng.

[2] Vây ngực của cá voi và cánh dơi.

[3] Mang cá và mang tôm.

[4] Chi trước của thú và tay người.

Những ví dụ nào mô tả cơ quan tương đồng?

A. [2] và [4].

B. [1] và [2].

C. [1] và [4].

D.

Xem thêm: Olm .Vn Lớp 3 - Toán Lớp 3 Cô Đỗ Thị Thu Trang

[1] và [3]


Cho các cặp cấu trúc giữa một số đối tượng sinh vật dưới đây:

[1]. Cánh chim – Cánh dơi [2]. Tay người – Vây cá heo

[3]. Cánh chim – Cánh ruồi [4]. Tuyến nọc rắn – tuyến nước bọt ở người.

[5]. Mã bộ ba trên gen và trên mARN [6]. Chân người và càng châu chấu

Dựa trên các hiểu biết về cơ quan tượng tự và cơ quan tương đồng, hãy chỉ ra các trường hợp cho thấy hiện tượng tiến hóa phân ly ở các đối tượng sinh vật

A. [1]; [2]; [4]

B. [1]; [2]; [5]; [6]

C. [1]; [5]; [6]

D. [1]; [3]; [4]; [5]


Cho các cặp cơ quan sau:

[1] Tuyến nọc độc của rắn và tuyến nước bọt của người

[2] Cánh dơi và chi trước của ngựa

[3] Gai xương rồng và lá cây lúa

[4] Cánh bướm và cánh chim

Các cặp cơ quan tương đồng là

A. [1], [3], [4]

B.[1], [2], [3]

C.[1], [2], [4]

D.[2], [3], [4]


Khi nói về cơ quan tương đồng, có mấy ví dụ sau đây là đúng?

[1] Tuyến nọc độc của rắn và tuyến nước bọt

[2]. Củ khoai lang và củ khoai tây,

[3] Gai cây hoàng liên và gai cây hoa hồng

[4]. Chân chuột chũi và chân dế dũi,

[5] Vòi hút của bướm và mỏ chim ruồi

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4


Khi nói về các bằng chứng tiến hóa, trong những phát biểu sau đây, những phát biểu thuộc về cơ quan tương tự là:

[1]. Các cơ quan được bắt nguồn từ cùng một cơ quan ở loài tổ tiên mặc dù hiện tại, các cơ quan này có thể thực hiện các chức năng khác nhau.

[2]. Phản ánh sự tiến hóa đồng quy.

[3] Cơ quan được bắt nguồn từ một cơ quan ở một loài tổ tiên nhưng nay không còn chức năng hoặc chức năng bị tiêu giảm.

[4]. Cánh chim và cánh ong

[5]. Ruột thừa ở người.

[6]. Chân trước của mèo, vây cá voi, cánh dơi, tay người

[7]. Phản ánh sự tiến hóa phân li.

[8]. Các cơ quan thực hiện các chức năng như nhau nhưng không được bắt nguồn từ một nguồn gốc.

[9]. Gai xương rồng và gai hoa hồng.

[10]. Gai xương rồng và tua cuốn đậu Hà lan.

A. [2], [7], [9], [10]

B. [1], [2], [3], [4]

C. [2], [4], [8], [9].

D. [1], [5], [6], [7].

Lớp 12 Sinh học 1 0

Khi nói về các bằng chứng tiến hóa, trong những phát biểu sau đây, những phát biểu thuộc về cơ quan tương tự là:

[1]. Các cơ quan được bắt nguồn từ cùng một cơ quan ở loài tổ tiên mặc dù hiện tại, các cơ quan này có thể thực hiện các chức năng khác nhau.

[2]. Phản ánh sự tiến hóa đồng quy.

[3]. Cơ quan được bắt nguồn từ một cơ quan ở một loài tổ tiên nhưng nay không còn chức năng hoặc chức năng bị tiêu giảm.

[4]. Cánh chim và cánh ong

[5]. Ruột thừa ở người.

[6]. Chân trước của mèo, vây cá voi, cánh dơi, tay người

[7]. Phản ánh sự tiến hóa phân li.

[8]. Các cơ quan thực hiện các chức năng như nhau nhưng không được bắt nguồn từ một nguồn gốc.

[9]. Gai xương rồng và gai hoa hồng.

[10]. Gai xương rồng và tua cuốn đậu Hà lan.

A. [2], [7], [9], [10].

B. [1], [2], [3], [4].

C. [2], [4], [8], [9].

D. [1], [5], [6], [7].

Lớp 12 Sinh học 1 0

Cho các cặp cơ quan sau:

I. Chân chuột chũi và chân dế chũi.

II. Gai cây hoàng liên và gai cây hoa hồng.

III. Gai cây hoa hồng và gai cây xương rồng.

IV. Nọc độc của rắn và nọc độc của bọ cạp.

Số cặp cơ quan tương tự là

A. 3

B. 1

C. 2

D. 4

Lớp 12 Sinh học 1 0

Xét các cặp cơ quan sau:

[1] Tuyển nọc độc của rắn và tuyến nước bọt của người.

[2] Vòi hút của bướm và đôi gàm dưới của bọ cạp.

[3] Gai xương rồng và cây lá lúa.

[4] Cánh bướm và cánh chim.

Có bao nhiêu cặp cơ quan tương đồng?

A. 3

B. 1

C. 2

D. 4

Lớp 12 Sinh học 1 0

Khoá học trên OLM của Đại học Sư phạm HN

Loading...

Khoá học trên OLM của Đại học Sư phạm HN

Chuyên mục: Kiến thức thú vị

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

A. Bằng chứng giải phẫu học so sánh

- Sự giống nhau về đặc điểm giải phẫu giữa các loài thể hiện ở: các loài càng có cấu tạo giải phẫu giống nhau thì có mối quan hệ họ hàng càng thân thuộc. Thể hiện ở sự tương đồng về đặc điểm giải phẫu giữa các loài là những bằng chứng cho thấy các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hóa từ 1 tổ tiên chung.

- Một số loại bằng chứng giải phẫu so sánh:

1. Cơ quan tương đồng [cơ quan cùng nguồn],

- Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể sinh vật, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi, có kiểu cấu tạo giống nhau.

- Đặc điểm: Các cơ quan tương đồng có kiểu cấu tạo giống nhau vì chúng có cùng nguồn gốc. Những sai khác về chi tiết là do chúng thực hiện những chức năng khác nhau với điều kiện môi trường khác nhau.

- Ví dụ:

+ Thực vật: Gai xương rồng – Tua cuốn đậu Hà Lan – gai Hoàng liên là những cơ quan tương đồng vì đều là biến dạng của lá.

+ Động vật: Nọc độc rắn – Tuyến nước bọt của các động vật khác; Cánh dơi – Cánh tay người – Chi trước thú – Vây cá voi; Vòi hút của bướm – đôi hàm dưới của các sâu bọ khác.

- Ý nghĩa: Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hóa phân li

2. Cơ quan thoái hóa:

- Là 1 dạng cơ quan tương đồng nhưng những cơ quan này thường phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành do điều kiện sống của các loài đã thay đổi nên các cơ quan này mất dần chức năng ban đầu hoặc chức năng ban đầu đã bị tiêu giảm, hiện chỉ còn lại 1 vài vết tích xưa kia của chúng.

- Ví dụ:

+ Ở động vật: ruột thừa là vết tích của ruột tịt [manh tràng] ở động vật ăn cỏ. Nếp gấp thịt nhỏ ở khóe mắt là dấu tích mi mắt thứ 3 ở động vật và chim.

+ Ở thực vật: Hoa đu đủ đực có 10 nhị nhưng ở giữa vẫn còn di tích nhụy chứng tỏ hoa của đu đủ đực vốn là lưỡng tính, về sau mới phân hóa thành đơn tính.

- Nếu cơ quan thoái hóa lại xuất hiện và phát triển ở 1 cơ thể nào đó giống với tổ tiên trước đây gọi là hiện tượng lại tổ. Ví dụ: Người có lông phủ khắp mặt, có đuôi, có nhiều vú.

- Ý nghĩa: Là bằng chứng phản ánh nguồn gốc tiến hóa chung của sinh vật.

3. Cơ quan tương tự [cơ quan cùng chức].

- Là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm chức năng giống nhau nên chúng có đặc điểm hình thái bên ngoài tương tự nhau.

- Ví dụ: Cánh dơi với cánh sâu bọ, mang cá với mang tôm, gai xương rồng với gai hoa hồng.

- Ý nghĩa: Phản ánh sự tiến hóa đồng quy.

B. Bằng chứng phôi sinh học so sánh.

1. Sự giống và khác nhau trong phát triển phôi.

- Sự giống nhau trong phát triển phôi thuộc các nhóm phân loại khác nhau là 1 bằng chứng về nguồn gốc chung của chúng. Những đặc điểm giống nhau càng nhiều và càng kéo dài ở giai đoạn phát triển muộn của phôi càng chứng tỏ quan hệ họ hàng giữa các loài càng gần.

- Phôi của động vật có xương sống thuộc những lớp khác nhau cho thấy những giai đoạn phát triển đầu tiên là giống nhau về hình dạng chung cũng như về quá trình phát sinh các cơ quan. Chỉ trong những giai đoạn phát triển về sau mới dần xuất hiện các đặc điểm đặc trưng cho mỗi nấc, tiếp đó là những đặc điểm của bộ, họ, chi, giống, loài, cuối cùng là của cá thể.

- Ví dụ: Phôi của cá, rùa, gà, thỏ, người… giai đoạn đầu đều có tim 2 ngăn về sau các loài mới phân hóa thành 3 ngăn, 4 ngăn.

2. Định luật phát sinh sinh vật:

- Sự phát triển cá thể phản ánh 1 cách rút gọn sự phát triển của loài.

- Ý nghĩa: Phản ánh quan hệ giữa phát triển cá thể và phát triển chủng loài.

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Bài 1:

Thế nào là cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thoái hóa. Cho ví dụ và nêu ý nghĩa việc nghiên cứu các loại cơ quan nói trên?

                                                         Hướng dẫn giải

1] Thế nào là cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thoái hóa. Ví dụ.

a] Cơ quan tương đồng:

Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi và có kiểu cấu tạo giống nhau.

Ví dụ: Chi trước của các loài động vật có xương sống gồm các loại xương sắp xếp theo thứ tự từ trong ra như xương cánh tay, xương cẳng tay, xương cổ tay, xương bàn tay và xương ngón tay.

b] Cơ quan tương tự:

Là các cơ quan thực hiện những chức năng tương tự nhau không được tiến hóa từ một cơ quan chung ở loài tổ tiên.

Ví dụ: Cánh sâu bọ và cánh dơi; mang cá và mang tôm; chân chuột và chân dế dũi.

c] Cơ quan thoái hóa:

Là những cơ quan phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành. Do điều kiện sống của loài thay đổi, những cơ quan này mất dần chức năng, thoái hóa dần và chỉ để lại vết tích xưa kia của chúng.

Sự tồn tại của cơ quan thoái hóa có vai trò quan trọng trong việc xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài.

Ví dụ:

- Nhiều loài rắn vẫn còn dấu vết của các chi ở dạng cơ quan thoái hóa.

- Xương cùng ở người là vết tích của đuôi động vật.

- Ruột thừa ở người là vết tích còn lại của ruột tịt vốn rất phát triển ở động vật ăn cỏ.

2] Vai trò:

Những bằng chứng về giải phẫu học so sánh cho thấy các mối quan hệ về nguồn gốc chung giữa các loài, giữa cấu tạo và chức phận của các cơ quan, giữa cơ thể và môi trường trong quá trình tiến hóa.

Bài 2:

Tại sao nói: "Tư liệu về phôi sinh học so sánh được xem là bằng chứng tiến hóa"? Nêu các ví dụ chứng minh sự giống nhau trong quá trình phát triển phôi ở những loài thân thuộc.

                                                   Hướng dẫn giải

1] Vì sao tư liệu về phôi sinh học so sánh được xem là bằng chứng tiến hóa.

Vì khi nghiên cứu quá trình phát triển phôi ở động vật có xương thuộc các lớp khác xa nhau, giai đoạn đầu của quá trình phát triển phôi đều giống nhau về hình dạng chung cũng như trình tự xuất hiện các cơ quan. Chúng chỉ khác ở giai đoạn sau. Điều này chứng tỏ các loài động vật đều xuất phát từ nguồn gốc chung.

2] Các ví dụ:

+ Phôi của cá, rùa, gà đến các loài động vật có vú đều trải qua giai đoạn có các khe mang.

+ Ở động vật có vú, giai đoạn đầu tiên có 2 ngăn như cá, về sau xuất hiện 4 ngăn.

Video liên quan

Chủ Đề