Vì sao lương gd cty tnhh mtv vào chi phí

Theo quy định của Luật thuế hiện hành thì Giám đốc công ty TNHH một thành viên không được trả lương hay chi phí mang tính chất tiền lương, tiền công sẽ của Giám đốc công ty TNHH MTV sẽ không được công nhận chi phí tính thuế.


Một số ý kiến cho rằng, Giám đốc công ty TNHH MTV trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp nên chi phí liên quan đến Giám đốc phải là chi phí thực tế và hợp lý ... Ý kiến khác cho rằng chi phí liên quan Giám đốc công ty TNHH MTV không được đưa vào chi phí tính thuế, căn cứ trên một số văn bản trả lời của cơ quan thuế như Công văn 1820/CT-TTHT ngày 23/09/2015 [và Công văn 727/TCT-CS ngày 03/03/2015] của Tổng cục thuế:


Vậy, Luật thuế hiện nay quy định vấn đề này như thế nào? Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC [sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC] quy định như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế



1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b] Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c] Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
d] Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [do một cá nhân làm chủ]; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.". Như vậy, Luật thuế chỉ không chấp nhận đối với chi phí mang tính chất tiền lương, tiền công của Giám đốc công ty TNHH MTV kể cả khi có tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh; Còn đối với chi phí của doanh nghiệp thông qua Giám đốc, chúng ta cứ theo Luật để thực hiện: có hóa đơn, chứng từ hợp pháp [ghi tên, mã số thuế ... công ty, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn giá trị trên 20 triệu đồng] vẫn được ghi nhận chi phí hợp lý khi tính thuế. Ở 2 Công văn trên, người hỏi và Cơ quan thuế trả lời chỉ đề cập đến chi phí của Giám đốc công ty TNHH MTV. Qua đó, Cơ quan thuế chỉ trả lời chi phí "tiền lương, tiền công của Giám đốc công ty TNHH MTV thuộc khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế". Điều đó không có nghĩa, chi phí của doanh nghiệp thông qua Giám đốc bị bác bỏ. Do vậy, chúng ta cần đọc kỹ Công văn để tránh những hiểu lầm đáng tiếc.

Tóm lại, chúng ta cần phân biệt và phân loại các chi phí liên quan đến Giám đốc công ty TNHH MTV tham gia hoạt động kinh doanh: Chi phí của Giám đốc và chi phí của công ty.

- Chi phí của Giám đốc công ty TNHH MTV [liên quan đến cá nhân Giám đốc] là những khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương, tiền công [như tiền lương, phụ cấp đi lại, nhà ở ...] sẽ không được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế.

- Chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà Giám đốc công ty TNHH MTV chi trả [như chi phí giao tế, tiếp khách, ...] vẫn được khấu trừ thuế, đưa vào chi phí thuế hợp lý nếu các chứng từ hợp pháp.

Ketoan.biz

Giám đốc Công ty TNHH Một Thành Viên [loại hình do một cá nhân làm chủ] nếu có trả lương cho chính mình thì thu nhập đó có phải là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không? Chi phí tiền lương và các khoản lợi ích khác ông nhận được từ chính Công ty ông có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không? Căn cứ pháp lý hướng dẫn ở đâu? Chúng ta cùng tìm hiểu nhé:

1. Nếu Giám đốc Công ty TNHH Một Thành Viên có nhận tiền lương?

1.1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ tiết d, điểm 2.6, khoản 2, Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

“d] Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [do một cá nhân làm chủ]; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Căn cứ công văn 5421/CT-TTHT ngày 16/2/2017 của Cục thuế TP Hà Nội thì:

Các khoản lợi ích khác mà Giám đốc Công ty TNHH MTV nhận được từ chính Công ty do ông làm chủ sở hữu sẽ KHÔNG được khấu trừ thuế GTGT, KHÔNG được tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và KHÔNG tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của giám đốc.

Xem >>> Công văn 5421/CT-TTHT trên google.com nhé

=> Như vậy toàn bộ phần chi phí về lương, các khoản trích theo lương [nếu có] và các dịch vụ khác đã chi trả cho Giám đốc Công ty TNHH Một Thành Viên [không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh] đều thuộc khoản chi phí không được trừ. Các dịch vụ khác nếu có thuế GTGT đầu vào thì không được khấu trừ.

[Nếu kế toán vẫn muốn hạch toán sổ sách thì hạch toán bình thường. Nhưng khi quyết toán thuế TNDN cuối năm kế toán phải bóc khoản chi phí tiền lương này ra tại chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN.]

Các khoản chi cho Giám đốc Công ty TNHH MTV có được trừ?

1.2. Về thuế thu nhập cá nhân

+ Theo quy định của luật lao động thì “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động…“

+ Theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân thì “Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động…“

+ Căn cứ công văn 1404/TCT-TNCN ngày 14/04/2017 của Tổng cục thuế [bạn tìm kiếm công văn trên google nhé]

=> Như vậy khoản tiền của Giám đốc Công ty TNHH MTV nhận được do chính bản thân Giám đốc chi trả không phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công và không chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

2. Thuế thu nhập cá nhân với phần thu nhập nhận được sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Khi rút lợi nhuận sau thuế TNDN thì đây là thu nhập từ đầu tư vốn

Căn cứ khoản 6, điều 11, thông tư 92/2015/TT-BTC

“…Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

=> Như vậy khi rút lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ra xài thì Giám đốc Công ty TNHH MTV không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Kết luận:

  • Tiền lương, các khoản trích theo lương, các chi phí khác đã chi trả cho Giám đốc Công ty TNHH Một Thành Viên [do chính cá nhân giám đốc làm chủ] là chi phí không được trừ
  • Không tính thuế thu nhập cá nhân với khoản tiền lương, tiền công của Giám đốc Công ty TNHH MTV
  • Không tính thuế thu nhập cá nhân khi rút lợi nhuận sau thuế TNDN.
  • Giám đốc Cty TNHH MTV phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập khác không liên quan đến hoạt động của Công ty như: thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ thừa kế, quà tặng…
  • Nội dung hướng dẫn này cũng áp dụng cho Chủ doanh nghiệp tư nhân.

Xem thêm về thuế thu nhập cá nhân:

Phân tích việc đưa lương giám đốc CTy TNHH MTV vào chi phí công ty

Trường hợp 01: Nếu vẫn đưa lương vị chủ này vào bảng lương chấm công và hoạch toán sổ sổ sách kế toán

Với công ty TNHH MTV do một cá nhân làm chủ thì: GIẢ SỬ LƯƠNG ÔNG TA LÀ = 100.000.000 đồng/ năm

VỀ THUẾ TNDN: phải chịu 25%

Tiền lương của chủ Lương chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [do một cá nhân làm chủ =>ko là chi phí hợp lý

= > ko là chi phí hợp lệ nên không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

= > Cộng hết tất cả lương phát sinh cho người chủ này => đưa nó vào chi phí kết toán cuối năm khi quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4=100.000.000 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 => chi phí này làm tăng doanh thu tính thuế x 25%=25.000.000

VỀ THUẾ TNCN: vẫn phải chịu thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến như bình thường, đồng thời cuối năm vẫn phải làm quyết toán thuế TNCN

Giả sử tính thuế theo bậc mới

= > TNCT= 100.000.000 – [9.000.000*6+6*4.000.000]= 22.000.000

Giả sử ông ta ko đăng ký giảm trừ gia cảnh

= > thuế TNCN phải nộp là=5%x22.000.000= 1.100.000

Giả sử năm 2013 có lợi nhuận sau thuế là = 10.000.000 => sau khi trích lập các quỹ theo điều lệ công ty => và trích 10% lợi nhuận sau thuế này chia cho ông này = 10.000.000 x 10%=1.000.000

Thuế phải nộp = 1.000.000x 5%=50.000 đ

Vậy tổng thiệt hại = 25.000.000+1.100.000+50.000= 26.150.000

Trường hợp 02: Nếu ko đưa lương vị chủ này vào bảng lương chấm công và hoạch toán sổ sổ sách kế toán

Quyết toán thuế TNDN bình thường => không cần quyết toán thuế TNCN

Giả sử năm 2013 có lợi nhuận sau thuế là = 10.000.000 => sau khi trích lập các quỹ theo điều lệ công ty => và trích 10% lợi nhuận sau thuế này chia cho ông này = 10.000.000 x 10%=1.000.000

Thuế phải nộp = 1.000.000x 5%=50.000 đ

Tổng thiệt hại= 50.000

[ trích từ nguồn]

Với Công ty TNHH MTV DO MỘT CÁ NHÂN LÀM CHỦ = > nếu muốn rút lợi nhuận sau thuế ra thì x 5% căn cứ:

THÔNG TƯ: Số: 111/2013/TT-BTC Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2013/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân [×] với thuế suất 5%.

Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.

= > Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp lợi nhuận sau thuế đã trích các quỹ còn lại thu nhập của chủ doanh nghiệp nếu nhận bằng tiền thì phải nộp thuế TNCN trước khi nhận với thuế suất thuế là 5%.

Chú ý: lương của giám đốc công ty TNHH MTV ko là chi phí hợp lý nên ít ai đưa vào:

THÔNG TƯ Số: 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012

Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP

ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011

của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

d] Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [do một cá nhân làm chủ]; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

Nên loại ngay từ đầu vì theo 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012

Lương chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [do một cá nhân làm chủ =>ko là chi phí hợp lý

= > ko là chi phí hợp lệ nên không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

= > bạn được đưa nó vào chi phí kết toán cuối năm khi quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.6 => chi phí này làm tăng doanh thu tính thuế x 25%

TH: bạn thuê người ngoài làm giám đốc thì được để là chi phí hợp lý thì

+ Hợp đồng lao động

+ Bảng chấm công hàng tháng

+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó

Video liên quan

Chủ Đề