Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 63, 64

Đề bài

Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để liên kết các câu trong những đoạn văn sau :

a] Con gấu càng leo lên cao thì khoảng cách giữa nó và tôi càng gần lại. Đáng gờm nhất là những lúc mặt nó quay vòng về phía tôi : chỉ một thoáng gió vẩn vơ tạt từ hướng tôi sang nó là “mùi người” sẽ bị gấu phát hiện………………xem ra nó đang say bộng mật ong hơn là tôi.

b] Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau……………………rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa tím. Lúc về, tay đứa nào cùng đầy một nắm hoa.

c] Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng loà cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong…………………đó. Sứ nhìn những làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển…………… còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng ánh phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngâm trùi trũi………... sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt……….tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của…………………..

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Em đọc kĩ đoạn văn rồi điền từ thích hợp vào chỗ trống.

Lời giải chi tiết

Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để liên kết các câu trong những đoạn văn sau :

a] Con gấu càng leo lên cao thì khoảng cách giữa nó và tôi càng gần lại. Đáng gờm nhất là những lúc mặt nó quay vòng về phía tôi: chỉ một thoáng gió vẩn vơ tạt từ hướng tôi sang nó là “mùi người” sẽ bị gấu phát hiện. Nhưng xem ra nó đang say bộng mật ong hơn là tôi.

b] Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau, chúng rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa tím. Lúc về, tay đứa nào cùng đầy một nắm hoa.

c] Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng loà cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn những làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Chị còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng ánh, phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngâm trùi trũi. Nắng sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của chị.

Loạt bài Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 hay, chi tiết được các thầy cô biên soạn bám sát theo nội dung vở bài tập Tiếng Việt lớp 5. Hi vọng với bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 này sẽ giúp Giáo viên, Phụ huynh có thêm tài liệu giúp các con học tốt môn Tiếng Việt 5.

Mục lục Giải vở bài tập Tiếng Việt 5 Tập 2

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 1, 2 - Chính tả

Bài 1: Tìm những cái thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau:

[1] Chữ r, d hoặc gi.

[2] Chữ o hoặc ô [thêm dấu thanh thích hợp].

Trả lời:

Tháng giêng của bé

Đồng làng vương chút heo may

Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim

Hạt mưa mải miết trốn tìm

Cây đào trước cửa lim dim mắt cười

Quất gom từng hạt nắng rơi

Làm thành quả - những một trời vàng mơ

Tháng giêng đến tự bao giờ ?

Đất trời viết tiếp bài thơ ngt ngào.

Bài 2:

Trả lời:

a] Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng r, d, hoặc gi :

Làm việc cho cả ba thời

Có một con ve thấy bác nông dân nọ làm việc miệt mài, từ sáng đến tối chẳng lúc nào ngơi, liền tò mò hỏi :

- Bác làm việc quần quật như thế để làm gì ?

Bác nông dân đáp :

- Tôi làm cho cả ba thời nên không thể ngừng tay.

Ve nghĩ mãi không ra lại hỏi :

- Thế nào là làm việc cho cả ba thời ?

Bác nông dân ôn tồn giảng giải:

- Trước hết, tôi phải làm việc để nuôi thân. Đó là làm việc cho hiện tại. Nhà tôi còn bố mẹ già .Làm việc để phụng dưỡng bố mẹ là làm vì quá khứ. Còn làm để nuôi con là dành dụm cho tương lai. Sau này tôi già, các con tôi lại nuôi tôi như bây giờ tôi đang phụng dưỡng cha mẹ.

b] Điền vào chỗ trống vần chứa o hoặc ô. Giải câu đố :

- Hoa gì đơm lửa rực hồng

Lớn lên hạt ngọc đầy trong bị vàng ?

Là hoa lựu

- Hoa nở trên mặt nước

Lại mang hạt trong mình

Hương bay qua hồ rộng

Lá đội đầu mướt xanh.

Là cây hoa sen

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 2, 3 - Luyện từ và câu

1. Nhận xét: Đọc đoạn văn sau [các câu văn đã được đánh số thứ tự] và thực hiện yêu cầu ở dưới.

Trả lời:

1. Gạch một gạch [ - ] dưới bộ phận chủ ngữ, gạch hai gạch [ = ] dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu văn trên.

2. Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp :

a] Câu đơn [câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành]: Câu số 1

b] Câu ghép [câu do nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ bình đẳng với nhau tạo thành]: Câu số 2

2. Luyện tập:

Bài 1:

Trả lời:

a] Đọc các câu văn đã được đánh số thứ tự. Ghi dấu x vào ô trống trước những câu là câu ghép :

b] Đánh dấu gạch xiên [ / ] để xác định các vế câu trong từng câu ghép vừa tìm được.

Bài 2: Có thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập trên thành một câu đơn được không ? Vì sao ?

Trả lời:

Không thể tách mỗi vế câu ghép ở các câu trên thành câu đơn, vì mỗi ý trong câu có sự liên kết với nhau rất chặt chẽ, ý này nối tiếp ý kia.

Bài 3: Thêm một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép :

a] Mùa xuân đã về, hoa trong vườn đua nhau khoe sắc.

b] Mặt trời mọc, không khí ấm dần lên.

c] Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh thì tham lam, xảo quyệt.

d] Vì trời mưa to nên đường trơn trượt.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 4, 5 - Tập làm văn

Bài 1: Đọc hai đoạn mở đầu bài văn tả người [bài 1, sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 12] và cho biết cách mở bài ở hai đoạn này có gì khác nhau ? Viết câu trả lời vào bảng sau :

Trả lời:

Đoạn mở bài Cách mở bài
a Mở bài trực tiếp: giới thiệu một cách trực tiếp người định tả.
b Mở bài gián tiếp: giới thiệu hoàn cảnh, sau đó mới giới thiệu người được tả.

Bài 2: Viết hai đoạn mở bài [trực tiếp và gián tiếp] cho một trong bốn đề văn dưới đây :

Trả lời:

- Đoạn mở bài trực tiếp :

Đề a : Trong nhà em yêu nhất là chị Hai em.

Đề b : Trong số những người bạn của mình, em chơi thân nhất là bạn Lệ.

Đề c : Mỗi người đều thích một hoặc vài ca sĩ khác nhau, riêng em rất thích ca sĩ nhỏ tuổi Hải Như ở Nhà Văn hóa Thiếu nhi quận 10.

Đề d : Em rất thích xem hài, nhất là các chương trình “Gặp nhau cuối tuần” có cô Hồng Vân biểu diễn.

- Đoạn mở bài gián tiếp :

Đề a : Tan học, vừa xếp hàng xong em liền chạy ngay ra cổng. Ngày nào cũng vậy, em biết chị Hai đang đứng chờ em ngoài đó. Lần nào ra đến nơi em cũng đã thấy chị, với nụ cười hiền từ chị hỏi han tình hình học tập trong ngày của em rồi chị hai ra về.

Đề b : Có một người bạn thân hiểu mình và cùng chơi, cùng học thật là thích ! Em và Lệ vẫn thường bảo nhau như thế, vì em và bạn ấy chơi với nhau rất thân. Nhà hai đứa ở gần, lại học chung một lớp, ngồi chung một tổ, không còn gì bằng !

Đề c : Nhà em ai cũng yêu âm nhạc. Ba bảo vì âm nhạc có tác dụng kết nối tình bè bạn. Ba và mẹ đều thích nghe nhạc hòa tấu, anh hai thích nghe nhạc nước ngoài, còn em, em rất thích cô ca sĩ nhỏ tuổi Hải Như. Nhìn bạn ấy biểu diễn trên sân khấu em cảm thấy bạn ấy rất nhập tâm, bạn hát bằng cả trái tim.

Đề d: “Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ". Ba em vẫn thường nói vui như thế mỗi khi đưa cả nhà đi xem hài kịch. Ba rất thích danh hài Bảo Quốc, còn em và mẹ thích cô Hồng Vân. Em thường bảo : “Xem cô Hồng Vân biểu diễn vừa duyên dáng vừa được cười thoải mái”. Nghe em nói, mẹ mỉm cười đồng ý.

....................................

....................................

....................................

Video liên quan

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 63, 64, 65, 66 Bài 34: Thiếu nhi đất Việt - Cánh Diều được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải Bài đọc 1: Bóp nát quả cam trang 63, 64 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều

Câu hỏi và bài tập Đọc hiểu 

Câu 1 [trang 63 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Giặc Nguyên có âm mưu gì đối với nước ta?

☐ Giả cầu hòa để xâm chiếm nước ta

☐ Giả mượn đường để xâm chiếm nước ta

☐ Cho sứ giả làm nhiều điều ngang ngược để gây chiến

Trả lời:

☐ Giả cầu hòa để xâm chiếm nước ta

☑ Giả mượn đường để xâm chiếm nước ta

☐ Cho sứ giả làm nhiều điều ngang ngược để gây chiến

Câu 2 [trang 63 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Quốc Toản quyết gặp vua để nói gì?

☐ Để xin vua cho đánh, vì cho giặc mượn đường là mất nước.

☐ Để xin vua trừng trị sứ giả ngang ngược

☐ Để xin vua cho dẫn quân ra trận

Trả lời:

☑ Để xin vua cho đánh, vì cho giặc mượn đường là mất nước.

☐ Để xin vua trừng trị sứ giả ngang ngược

☐ Để xin vua cho dẫn quân ra trận

Câu 3 [trang 63 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Nhà vua khen và ban thưởng cho Quốc Toản như thế nào?

Trả lời:

Nhà vua khen và ban thưởng cho Quốc Toản một quả cam.

Câu 4 [trang 63 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Chi tiết Quốc Toản vô tình bóp nát quả cam nói lên điều gì?

Trả lời: 

Quốc Toản vô tình bóp nát quả cam vì bị Vua xem là trẻ con và nghĩ tới quân giặc đang lăm le đè đầu cưỡi cổ dân mình.

Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Câu 1 [trang 63 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a] Nhà vua họp bàn việc nước ở dưới thuyền rồng.

b] Sáng nay, Quốc Toản quyết định đến gặp vua.

c] Vừa lúc ấy, vua cùng các vương hầu bước ra.

Trả lời: a] Nhà vua họp bàn việc nước ở đâu?

b] Khi nào Quốc Toản quyết đến gặp vua?

c] Vua cùng các vua hầu bước ra khi nào?

Câu 2 [trang 64 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Hãy nói lời ngạc nhiên, thán phục của em khi đọc câu chuyện trên.

Trả lời:  

Em rất thán phục sự dũng cảm của Trần Quốc Toản! / Thật dũng cảm!

Giải Bài đọc 2: Những ý tưởng sáng tạo trang 64, 65, 66 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều

Câu hỏi và bài tập đọc hiểu 

Câu 1 [trang 64 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Cuộc thi Ý tưởng trẻ thơ dành cho ai?

a] Cuộc thi dành cho học sinh mầm non.

b] Cuộc thi dành cho học sinh tiểu học.

c] Cuộc thi dành cho học sinh mầm non và tiểu học.

Trả lời 

Chọn đáp án b]

Câu 2 [trang 64 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Học sinh cả nước hưởng ứng cuộc thi như thế nào?

a] Hằng năm, học sinh gửi hàng trăm bức tranh đến cuộc thi.

b] Mỗi năm, học sinh gửi đến cuộc thi hàng trăm mô hình sáng tạo

c] Hằng năm, học sinh gửi đến hàng trăm nghìn bức tranh hoặc mô hình thể hiện những ý tưởng sáng tạo.

Trả lời 

Chọn đáp án: c]

Câu 3 [trang 64 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Mỗi bức tranh trong bài thể hiện một ý tưởng sáng tạo độc đáo. Em thích ý tưởng nào? Vì sao?

Trả lời: 

Em thích ý tưởng cân xử lí rác thải vì nó có thể giúp cho môi trường trong sạch hơn và cho chúng ta một cuộc sống tốt hơn.

Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Câu 1 [trang 65 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Viết 1 -2 câu thể hiện sự thích thú của em đối với cuộc thi Ý tưởng trẻ thơ.

Trả lời:

Cuộc thi thú vị quá!

Cuộc thi rất hay!

Câu 2 [trang 65 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Viết 1- 2 câu thể hiện sự tán thành của em đối với sáng kiến của các bạn nhỏ được giới thiệu trong bài Những ý tưởng sáng tạo.

Trả lời:

Những ý tưởng của các bạn rất thông minh. Những sản phẩm góp phần làm thế giới đẹp hơn.

Bài viết 2:

Câu 2 [trang 65 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Dựa vào những điều đã nói ở bài Tập 2 [sgk, trang 136] hãy viết một đoạn văn [4- 5 câu] về nhân vật thiếu nhi em biết hoặc về bạn của em.

Trả lời:

Hoàng Mai là hàng xóm của em và bạn cũng là bạn cùng lớp. Bạn trông rất xinh xắn với mái tóc dài lúc nào cũng tết đuôi sam nhìn như một cô búp bê đáng yêu. Em vẫn còn nhớ có lần em bị ốm, không đến trường được, bạn đã ghi bài và giảng lại bài giúp em theo kịp bài học. Em rất yêu quý bạn và muốn mãi trở thành bạn với Hoàng Mai mãi mãi.

Tự đánh giá

Câu hỏi [trang 66 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Sau bài 32,33 và 34, em đã biết thêm những điều gì, đã làm thêm được những gì? Hãy tự đánh giá

Trả lời:

Học sinh đánh giá những điều đã làm được và chưa làm được.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải vở bài tập Tiếng Việt 2 trang 63, 64, 65, 66 Bài 34: Thiếu nhi đất Việt - Cánh Diều file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Video liên quan

Chủ Đề