Ý nghĩa tên của các nguyên tố hoá học

Hóa học vô cơ | Hóa học hữu cơ | Hóa học đại cương | Phương thức giải toán hóa học

Bảng Tuần Hoàn Hóa Học ‎ > ‎ Truyền lưu về các nguyên tố & các nhà Hóa Học ‎ > ‎

ý nghĩa tên gọi các nguyên tố hóa học

      Có rất nhiều những nhà hóa học lại là những nhà thiên văn học hoặc rất yêu thích thiên văn học. Do đó họ thường dùng tên của các tại sao đặt cho

tên của các nguyên tố phát hiện đươc.

SELEN có tên từ tên của Mặt Trăng.TELU có nghĩa là Địa Cầu.HELI có nghĩa là Mặt Trời.NEPTUNI là tên sao Hải Vương.PLUTONItên sao Diêm Vương.URAN là tên sao Thiên VươngPALAĐI do nhà hóa học người Anh Vonlaston [W.H.Wollaston] tìm thấy vào những năm 1803-1804.Tên gọi PALAĐI của nguyên tố này được lấy từ tên của tiểu

hành tinh Pallas vừa được phát hiện trước đây 1 năm.

Năm 1803, Cloprot[ người Đức] & Beczêliuyt [người THụy Điển]độc lập với nhau đã tách được từ khoáng vật xerit 1 ôxit của XERI, tên gọi bắt nguồn từ chữ La TInh Ceria để ghi nhớ việc tìm thấy nguyên tố ngay sau khoảng thời gian phát hiện được tiểu hành tinh Ceres.

Các nhà giả kim thuật lấy tên của hành tinh Mecury [sao Thuỷ] đặt tên cho nguyên tố THỦY NGÂN.

       Còn một số người đưa tên các vị thần theo truyền thuyết để đặt tên cho các nguyên tố hóa học.PROMETI là tên từ tên của vị thần Promethe, đã vì nhân loại mà lấy trộm lửa trời trong huyền thoại Hy Lạp.TITAN là từ tên vị thần trái đất Titan trong huyền thoại Hy Lạp.VANADI các muối vanađi có màu sắc diễm lệ, Vanadi là từ tên của Vanadis, vị thần sắc đẹp mà dân gian NaUy lưu truyền.Năm 1802, nhà khoa học Ekebec[A.G.Ekeberg,1767-1813, người THụy Điển]nghiêm cứu các khoáng vật ở Phần Lan phát hiện một nguyên tố mới là TANTAN.Nguyên tố có tên gọi như thế là vì hợp chất của nó trơ về mặt hóa học. Tantanlus là tên của một ông thần quá nhiều tham vọng nhưng không đáp ứng được & suốt đời ôm hận vì bị các thần khác trừng trị, giam vào vách đá.Đến năm 1844, nhà hóa học ngưưoì ĐỨc Rose [1795-1864]nghiên cứu khaóng vật columbi & minh chứng rằng columbi là hỗn hợp của tantan & 1 nguyên tố khác chưa biết có khối lượng riêng bé hơn tantan. Nguyên tố mới đó được gọi là NIOBI, lấy tên của Niobi là con gái của thần Tantanlus.Năm 1828, Beczêliuyt chế được ôxit của 1 nguyên tố mứoi từ quặng ở Nauy [ngày nay gọi là quặng thorit] & ông đặt tên là THORIA, lấy tên từ tên của vị thần đại chiến Thorr của xứ

Scanđinavi.

Cũng có những nguyên tố được đặt theo tên của những nhà khoa học kiệt xuất cận đại.Nguyên tố CURI, ở ô thứ 96 là kỷ niệm nhà bác học Marie Curie.Nguyên tố ở ô thứ 100 là FECMI, là kỷ niệm nhà bác học Enrico Fermi, người xây dựng lò phản ứng hạt nhân tự duy trì năm 1942.Nguyên tố ở ô thứ 99 là ENSTENI, lấy tên nhà vật lý lỗi lạc Anbe Anhstanh[định luật tương đối].Nguyên tố ở ô thứ 101 là MENĐELÊVI để kỷ niệm nhà hóa học Menđeleep, người tìm thấy bảng tuần hoàn các nguyên tố.Nguyên tố ở ô thứ 102 là NOBELI để kỷ niệm A.Noben.Nguyên tố ở ô thứ 103 LAURENXI để kỷ niệm ông Ecnes Lauren, người phát minh máy gia tốc.Năm 1886, Marinhac tách đựoc từ muối của samari một hợp chất cảu nguyên tố mới là GAĐOLINI, tên gọi này ghi nhớ công lao của ông Gađolin, người đặt

nền tảng cho việc phát hiện các nguyên tố đất hiếm.

Có một số nhà khoa học lại đưa nguyên tố phát hiện được nối liền với tên Tổ quốc thân yêu của mình.POLONI do nhà bác hoc Mari quyri phát hiện & đặt tên để kỷ niệm Tổ quốc Ba Lan của bà.GALI do nhà bác học người Pháp phát hiện năm 1875 được đặt theo tên gọi trước đó của nước Pháp Gaul.GEMANI do nhà bác học nước Đức phát hiện năm 1886, có tên gọi được lấy từ chữ Germany là nước Đức.Nhà hóa học người Nga là Clau tìm được nguyên tố RUTENI khi phân tích các kim loại họ plantin nhận được từ quặng ở núi Uran. Tên gọi RUTENI của nguyên tố bắt nguồn từ chữ Ruthenia là tên Hy Lạp cổ của nước Nga [Russia].Nguyên tố HAFNI được phát hiện tự dưng vào năm 1923. Khi chế tác những ống Rơnghen mới & phân tích phổ Rơnghen của các nguyên tố, 2 nhà khoa học là Heversy [Hunggari] & Coster[Hà Lan] làm việc ở Copenhaghen đã phát xuất hiện những vạch quang phổ mới trong phổ Rơnghen của nguyên tố ziconi. Này là những vạch phổ của nguyên tố mới gọi là HAFNI. Tên gọi này được lấy từ chữ hafnis tiếng la Tinh là tên cổ của thủ đo Côpenhaghen.Năm 1879, nhà hóa học Thụy Điển là Ninxơn đã phát hiện được nguyên tố mới bằng cách thức nghiên cứu quang phổ có tên là SCANĐI [Scnđinavie là quê hương của Ninxơn].năm 1925, các nhà khoa học ngươì Đức là hai ông bà Nôđac & ông Tacke đã phát hiện được nguyên tố RENI nhờ quang phổ tia Rơnghen, đến năm 1928, Nôđac & Bec tách ra được 1g Reni kim loại từ 600kg tinh quặng Molipđennit & đến năm 1930 đã đặt ra cách thức pha chế kim loại RENI ở trong công nghiệp. Nôđac đặt tên cho nguyên tố này là RENI để ghi nhớ sông Ranh ở quốc gia của ông. Năm 1901, nhà hóa học ngưưoì Pháp là Đemacxay tách được EUROPI từ samari, tên gọi của nguyên tố này bắt nguồn từ chữ Europe có nghĩa là châu âu.Năm 1907, Von Venbach [người Áo] & Uyabanh [người PHáp] độc lập với nhau đã tách được từ ytecbi một hợp chất của nguyên tố mới. Uyabanh đặt tên cho nguyên tố này là LUTEXI, tiếng La tinh Lutetia là tên cổ của thủ đô Pari.Năm 1886, nhà hóa học người Thụy Điển là Clêvơ tìm ra trong ecbi có nguyên tố HONMI & TULI, tiếng La tinh Holmia là tên cổ của thủ đô Stockholm & Thule là “vùng cực bắc của châu Âu” tức vùng

Scanđinavia.

     Không ít tên nguyên tố là bắt nguồn từ tên gọi của khoáng vật.NHÔM [aluminium] là tồn tại trong khaóng alum [phèn].BO có trong khoáng vật thông dụng là borax [hàn the].CANXI có tên như thế vì nó tồn tại trong đá vôi.

SILIC là tên khoáng vật Silix có chứa Silic mà thành tên.

 
    Có một số nguyên tố là do thông qua nghiên cứu quang phổ mà phát xuất hiện, nên các nhà khoa học đã lấy màu sắc ứng với màu sắc trên quang

phổ để gọi tên.

INDI có màu sắc ứng với nó trên quang phổ là cũng giống như màu sắc của thuốc nhuộm Indigo[màu chàm].TALI ứng với vạch màu lục trên quang phổ thì được gọi theo nguyên văn chữ Hy Lạp “thalus” [màu lục] có biến hóa chút ít mà thành.CESI có nghĩa là “xanh da trời”.

RUBIDI có nghĩa là “màu đỏ thẫm”.

Khí HIĐRO đã được pha chế ra lần trước tiên ở Trung Quốc. Ở châu âu, bác sĩ Paraxen [1493-1541]là người trước tiên đã pha chế được Hiđro khi cho sắt công dụng với axit sunfuric nhưng ông không miêu tả thuộc tính của khí đó.Về sau Robe Boilơ đã pha chế được khí hiđro, nhận được khí & khảo xát tính cháy được của khí đó. Năm 1771 nhà khoa học người Anh là Canvendiso đã hiểu rằng khí hiđro kết phù hợp với ôxi thành nước. Năm 1779 Lavoaziê đã xác nhận được HIĐRO là thành phần của nước & đặt tên là HIDROGENIUM [bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp hydoro là nước & genao là sinh ra].ÔXI hầu hết được phát hiện song song vào những năm 70 của thế kỷ 18 bửoi 3 nhà khoa học:Prisli [người Anh] pha chế ôxi bằng cách đun nóng thủy ngân ôxit, Silơ [Thụy Điển] pha chế ôxi bằng cách nhiệt phân muối magiê nitrat, diêm tiêu, & Lavoaziê cũng bằng cách nhiệt phân thủy ngân ôxit. Tên gọi ÔXI phản ánh ý kiến không đúng của Lavoaziê cho rằng khí ôxi là chất tạo ra axit. Tên La tinh OXYGENIUM là bắt nguồn từ

các chữ Hi Lạp oxos là axit & genao là chào đời.

FLO tiếng Hy Lạp nghĩa là phá hoại, FLO là phi kim hoạt động nhất hầu hết có thể phản ứng với mọi chất.CLO từ Hy Lạp có nghĩa là “màu lục”. khí clo ở nhiệt độ thường là một chất khí màu vàng lục.BROM là từ Hy Lạp “bromos” nghĩa là hôi. BRÔM là á kim duy nhất ở thể lỏng trong điều kiện thường, không quá khó cất cánh hơi & hơi của nó có mùi hôi, có tính kích thích mạnh.

Iôt là từ chữ “Ilodoes” có nghĩa là màu tím do hơi của nó có màu tím.

Crom tiếng Hy Lạp cónghĩa là “màu sắc”. Mà trong thực tiễn các hợp chất của CRÔM có những màu sắc rất khác nhau: Cr2O3 có màu lục thẫm, chì cromat là chất màu nổi tiếng gọi là “vàng crom”, bari cromat có màu vàng

chanh, bạc cromat có màu dỏ gạch, kali cromat có màu đỏ da cam.

Từ thời cỏ đại xưa, pirolusit được dùng để làm bạc màu lục của thủy tinh gây nên bởi tạp chất sắt 2. Thời bấy giwof người ta coi những khoáng vật manhetit, pirit & pirolusit là một & gọi là magnesia. Đây là tên của một tp cổ thuộc vùng tiểu á có mỏ manhetit. Mãi đến năm 1744 nhà hóa học Thụy Diển Silo mới minh chứng được pirolusit là hợp chất của một nguyên tố chưa biết & trong cùng năm đó nhà hóa học khác người THụy ĐIển là Gan đã pha chế được kim loại mangan từ quặng pirolusit. Tên gọi

MANGAN bắt nguồn từ tiếng Hy LẠp mangane là lầm lẫn.

Tên gọi LANTAN bắt nguồn từ chữ lantos, tiếng HY Lạp có nghĩa là giấu giếm vì khó phát hiện.

AGON được phát hiện năm 1894 khi Raylây & Ramxay so sánh khối lượng riêng của khí nitơ chế từ ko khí & khí nitơ tinh khiết chào đời khi phân hủy NH4NO3. Khối lượng 1 lít nitơ tinh khiết luôn luôn nhỏ hơn 0.0067g. Điều đó chứng tỏ trong nitơ không khí còn tồn tại một số khí khác nặng hơn

nữa. Này là AGON, tiếng Hy Lạp argos có nghĩa là “không hoạt động”.

Năm 1898, bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng & hấp thụ phân đoạn các khí, Ramxay & các đồng nghiệp đã lần lượt phát hiện KRIPTON, NEON, XENON. Tiếng HY Lạp kirptos có nghĩa là “kín đáo”, neos là “mới” &

xenos nghĩa là “lạ”.

Đến năm 1900, Rozôph phát xuất hiện nguyên tố khí hiếm nặng nhất & cũng là khí nặng nhất trong toàn bộ các đơn chất khí. Đoa là RADON, một nguyên tố phóng xạ được tạo ra từ RAĐI. Radi, là do chữ Latinh “radius”-phóng xạ, biến hóa chút ít mà thành hàm ý là “có

tính pháng xạ”.

PLATIN tự sinh được phát hiện lần đấu tiên vào thế kỷ thứ 16 trong cát có chứa vàng ở nước Columbia [Nam Mỹ]. Đến năm 1750 người ta mới bắt đấu phân tích platin thô đó, biết này là kim loại & đặt tên là vàng trắng [aurum album]. Tên gọi PLATIN về sau này bắt nguồn từ chữ plata, tiếng

tây ban nha là bạc.

Tên gọi ROĐI của nguyên tố bắt nguồn từ chữ Rhodon, tiếng HY Lạp có nghĩa là màu hồng.[tách được từ muối phức hồng của kim loại đó]Tên gọi OSMI của nguyên tớ bắt nguồn từ chữ osme, tiếng HY Lạp có nghĩa là mùi [hơi OsO4 có mùi khó chịu].Tên gọi IRIDI của nguyên tố bắt nguồn từ chữ iriotis, tiếng La tinh nghĩa

là cầu vồng [dd các muối của kim loại cá màu sắc # nhau].

tên Latinh argentum của nguyên tố bạc xuất páht từ chữ Phạn arganta nghĩa là màu trắng, màu đặc thù của bạc.Tên Latinh aurum của nguyên tố vàng bắt nguồn từ chữ aurora là buổi bình minh, điều đó phù phù hợp với việc các nhà giả kim thuật dùng ký hiệu mặt

trời để chỉ nguyên tố vàng.

Năm 1781, nhà hóa học người Thụy ĐIển Silơ đã tách được WO3 từ khoáng vật silit của vonfram. Năm 1783, hai anh em nhà hóa học Tây Ban Nha Jose & Frosto đã tách được vonfram kim loại & xác nhận thuộc tính của nó. Thời Trung cổ,các khoáng vật của vonfram được gọi là tungsten nghĩa là đá nặng. Trong thiên nhiên, “đá nặng” thường ở lẫn với caxiterit. Khi khử caxiterit bằng than gỗ để luyện thiếc, “đá nặng” tạo nên lớp váng nổi lên trên & hấp thụ một lượng thiếc làm giảm năng suất luyện thiếc vì vậy các nhà luyện kim thời bấy giờ coi “đá nặng” là kẻ địch dối với thiếc giống như chó sói so với cừu non. Tên goi VONFRAM bắt nguồn từ

tiếng Latinh wolf có nghĩa là chó sói & rahm là bọt.

Từ thời thượng cổ, người Ai Cập & ngừoi Trung Hoa đã pha chế được men màu xanh đẹp để làm những bức

khả

m. Men đó ngày nay được nghe đến là tạo ra khi nấu chảy quăng coban với thạch anh & kali cacbonat. ngoài ra, mãi đén năm 1735, coban kim loại mới được nhà hóa học Thụy Điển Bran tách ra từ quặng. Quặng coban nhìn ngoại hình tưởng là quặng đồng nên trước đây người ta đã tốn nhiều công sức để tách quặng đó nhưng không thành công. Vì vậy, những người thợ đào quặng người ĐỨc gọi quặng này là KOBOLD, tên của con quỷ là kẻ thù của người thợ mỏ trong mẩu chuyện huyền thoại, về sau nguyên tố có

tên là COBAN [tên Latinh là Cobaltum].

Tên gọi NIKEN được lấy từ tên
của khoáng vật kupfernickel, kupfer
có nghĩa là đồng & nickel là tên của con quỷ lùn Nick ở trong truyền thuyết của những người thợ mỏ. Khoáng vật đó đã được nghe đến từ thế kỷ 17 & đuowcj gọi như thế là vì những người thợ mỏ tưởng nhầm nó là quặng đồng & đã mất nhiều công sức

để luyện đồng từ quăng đóvà hẳn nhiên không thành công.

Mỗi lần học Hóa học có khi nào bạn khúc mắc tại sao các nguyên tố Hóa học có tên gọi như thế? Tại sao lại gọi nguyên tố ở ô thứ 18 trong bảng hệ thống tuần hoàn là Agon? Tại sao lại gọi nguyên tố ở ô thứ 101 là Mendelevi?… Chính vì vậy am hiểu lai lịch & hàm ý của tên gọi các nguyên tố hóa học không những lý thú mà từ đó còn biết một số thuộc tính nào đó, thực trạng tồn tại & lịch sử phát hiện của các nguyên tố.SELEN có tên từ tên của Mặt Trăng.TELU có nghĩa là Địa Cầu.HELI có nghĩa là Mặt Trời.NEPTUNI là tên sao Hải Vương.PLUTONItên sao Diêm Vương.URAN là tên sao Thiên VươngPALAĐI do nhà hóa học người Anh Vonlaston [W.H.Wollaston] tìm thấy vào những năm 1803-1804.Tên gọi PALAĐI của nguyên tố này được lấy từ tên của tiểu hành tinh Pallas vừa được phát hiện trước đây 1 năm.Năm 1803, Cloprot[ người Đức] & Beczêliuyt [người THụy Điển]độc lập với nhau đã tách được từ khoáng vật xerit 1 ôxit của XERI, tên gọi bắt nguồn từ chữ La TInh Ceria để ghi nhớ việc tìm thấy nguyên tố ngay sau khoảng thời gian phát hiện được tiểu hành tinh Ceres.Các nhà giả kim thuật lấy tên của hành tinh Mecury [sao Thuỷ] đặt tên cho nguyên tố THỦY NGÂN.PROMETI là tên từ tên của vị thần Promethe, đã vì nhân loại mà lấy trộm lửa trời trong huyền thoại Hy Lạp.TITAN là từ tên vị thần trái đất Titan trong huyền thoại Hy Lạp.VANADI các muối vanađi có màu sắc diễm lệ, Vanadi là từ tên của Vanadis, vị thần sắc đẹp mà dân gian NaUy lưu truyền.Năm 1802, nhà khoa học Ekebec[A.G.Ekeberg,1767-1813, người THụy Điển]nghiêm cứu các khoáng vật ở Phần Lan phát hiện một nguyên tố mới là TANTAN.Nguyên tố có tên gọi như thế là vì hợp chất của nó trơ về mặt hóa học. Tantanlus là tên của một ông thần quá nhiều tham vọng nhưng không đáp ứng được & suốt đời ôm hận vì bị các thần khác trừng trị, giam vào vách đá.Đến năm 1844, nhà hóa học ngưưoì ĐỨc Rose [1795-1864]nghiên cứu khaóng vật columbi & minh chứng rằng columbi là hỗn hợp của tantan & 1 nguyên tố khác chưa biết có khối lượng riêng nhỏ hơn tantan. Nguyên tố mới đó được gọi là NIOBI, lấy tên của Niobi là con gái của thần Tantanlus.Năm 1828, Beczêliuyt chế được ôxit của 1 nguyên tố mứoi từ quặng ở Nauy [ngày nay gọi là quặng thorit] & ông đặt tên là THORIA, lấy tên từ tên của vị thần đại chiến Thorr của xứ Scanđinavi.Nguyên tố CURI, ở ô thứ 96 là kỷ niệm nhà bác học Marie Curie.Nguyên tố ở ô thứ 100 là FECMI, là kỷ niệm nhà bác học Enrico Fermi, người xây dựng lò phản ứng hạt nhân tự duy trì năm 1942.Nguyên tố ở ô thứ 99 là ENSTENI, lấy tên nhà vật lý lỗi lạc Anbe Anhstanh[định luật tương đối].Nguyên tố ở ô thứ 101 là MENĐELÊVI để kỷ niệm nhà hóa học Menđeleep, người tìm thấy bảng tuần hoàn các nguyên tố.Nguyên tố ở ô thứ 102 là NOBELI để kỷ niệm A.Noben.Nguyên tố ở ô thứ 103 LAURENXI để kỷ niệm ông Ecnes Lauren, người phát minh máy gia tốc.Năm 1886, Marinhac tách đựoc từ muối của samari một hợp chất cảu nguyên tố mới là GAĐOLINI, tên gọi này ghi nhớ công lao của ông Gađolin, người đặt nền tảng cho việc phát hiện các nguyên tố đất hiếm.POLONI do nhà bác hoc Mari quyri phát hiện & đặt tên để kỷ niệm Tổ quốc Ba Lan của bà.GALI do nhà bác học người Pháp phát hiện năm 1875 được đặt theo tên gọi trước đó của nước Pháp Gaul.GEMANI do nhà bác học nước Đức phát hiện năm 1886, có tên gọi được lấy từ chữ Germany là nước Đức.Nhà hóa học người Nga là Clau tìm được nguyên tố RUTENI khi phân tích các kim loại họ plantin nhận được từ quặng ở núi Uran. Tên gọi RUTENI của nguyên tố bắt nguồn từ chữ Ruthenia là tên Hy Lạp cổ của nước Nga [Russia].Nguyên tố HAFNI được phát hiện tự dưng vào năm 1923. Khi chế tác những ống Rơnghen mới & phân tích phổ Rơnghen của các nguyên tố, 2 nhà khoa học là Heversy [Hunggari] & Coster[Hà Lan] làm việc ở Copenhaghen đã phát xuất hiện những vạch quang phổ mới trong phổ Rơnghen của nguyên tố ziconi. Này là những vạch phổ của nguyên tố mới gọi là HAFNI. Tên gọi này được lấy từ chữ hafnis tiếng la Tinh là tên cổ của thủ đo Côpenhaghen.Năm 1879, nhà hóa học Thụy Điển là Ninxơn đã phát hiện được nguyên tố mới bằng cách thức nghiên cứu quang phổ có tên là SCANĐI [Scnđinavie là quê hương của Ninxơn].năm 1925, các nhà khoa học ngươì Đức là hai ông bà Nôđac & ông Tacke đã phát hiện được nguyên tố RENI nhờ quang phổ tia Rơnghen, đến năm 1928, Nôđac & Bec tách ra được 1g Reni kim loại từ 600kg tinh quặng Molipđennit & đến năm 1930 đã đặt ra cách thức pha chế kim loại RENI ở trong công nghiệp. Nôđac đặt tên cho nguyên tố này là RENI để ghi nhớ sông Ranh ở quốc gia của ông.Năm 1901, nhà hóa học ngưưoì Pháp là Đemacxay tách được EUROPI từ samari, tên gọi của nguyên tố này bắt nguồn từ chữ Europe có nghĩa là châu âu.Năm 1907, Von Venbach [người Áo] & Uyabanh [người PHáp] độc lập với nhau đã tách được từ ytecbi một hợp chất của nguyên tố mới. Uyabanh đặt tên cho nguyên tố này là LUTEXI, tiếng La tinh Lutetia là tên cổ của thủ đô Pari.Năm 1886, nhà hóa học người Thụy Điển là Clêvơ tìm ra trong ecbi có nguyên tố HONMI & TULI, tiếng La tinh Holmia là tên cổ của thủ đô Stockholm & Thule là “vùng cực bắc của châu Âu” tức vùng Scanđinavia.NHÔM [aluminium] là tồn tại trong khaóng alum [phèn].BO có trong khoáng vật thông dụng là borax [hàn the].CANXI có tên như thế vì nó tồn tại trong đá vôi.SILIC là tên khoáng vật Silix có chứa Silic mà thành tên.INDI có màu sắc ứng với nó trên quang phổ là cũng giống như màu sắc của thuốc nhuộm Indigo[màu chàm].TALI ứng với vạch màu lục trên quang phổ thì được gọi theo nguyên văn chữ Hy Lạp “thalus” [màu lục] có biến hóa chút ít mà thành.CESI có nghĩa là “xanh da trời”.RUBIDI có nghĩa là “màu đỏ thẫm”.. Ở châu âu, doctor Paraxen [1493-1541]là người trước tiên đã pha chế được Hiđro khi cho sắt công dụng với axit sunfuric nhưng ông không miêu tả thuộc tính của khí đó.Về sau Robe Boilơ đã pha chế được khí hiđro, nhận được khí & khảo xát tính cháy được của khí đó. Năm 1771 nhà khoa học người Anh là Canvendiso đã hiểu rằng khí hiđro kết phù hợp với ôxi thành nước. Năm 1779 Lavoaziê đã xác nhận được HIĐRO là thành phần của nước & đặt tên là HIDROGENIUM [bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp hydoro là nước & genao là chào đời].ÔXI hầu hết được phát hiện song song vào những năm 70 của thế kỷ 18 bửoi 3 nhà khoa học:Prisli [người Anh] pha chế ôxi bằng cách đun nóng thủy ngân ôxit, Silơ [Thụy Điển] pha chế ôxi bằng cách nhiệt phân muối magiê nitrat, diêm tiêu, & Lavoaziê cũng bằng cách nhiệt phân thủy ngân ôxit. Tên gọi ÔXI phản ánh ý kiến không đúng của Lavoaziê nghĩ rằng khí ôxi là chất tạo ra axit. Tên La tinh OXYGENIUM là bắt nguồn từ các chữ Hi Lạp oxos là axit & genao là chào đời.FLO tiếng Hy Lạp nghĩa là phá hoại, FLO là phi kim hoạt động nhất hầu hết có thể phản ứng với mọi chất.CLO từ Hy Lạp có nghĩa là “màu lục”. khí clo ở nhiệt độ thường là một chất khí màu vàng lục.BROM là từ Hy Lạp “bromos” nghĩa là hôi. BRÔM là á kim duy nhất ở thể lỏng trong điều kiện thường, không quá khó cất cánh hơi & hơi của nó có mùi hôi, có tính kích thích mạnh.Iôt là từ chữ “Ilodoes” có nghĩa là màu tím do hơi của nó có màu tím.Crom tiếng Hy Lạp cónghĩa là “màu sắc”. Mà trong thực tiễn các hợp chất của CRÔM có những màu sắc rất khác nhau: Cr2O3 có màu lục thẫm, chì cromat là chất màu nổi tiếng gọi là “vàng crom”, bari cromat có màu vàng chanh, bạc cromat có màu dỏ gạch, kali cromat có màu đỏ da cam.Từ thời cỏ đại xưa, pirolusit được dùng để làm bạc màu lục của thủy tinh gây nên bởi tạp chất sắt 2. Thời bấy giwof người ta coi những khoáng vật manhetit, pirit & pirolusit là một & gọi là magnesia. Đây là tên của một tp cổ thuộc vùng tiểu á có mỏ manhetit. Mãi đến năm 1744 nhà hóa học Thụy Diển Silo mới minh chứng được pirolusit là hợp chất của một nguyên tố chưa biết & trong cùng năm đó nhà hóa học khác người THụy ĐIển là Gan đã pha chế được kim loại mangan từ quặng pirolusit. Tên gọi MANGAN bắt nguồn từ tiếng Hy LẠp mangane là lầm lẫn.AGON được phát hiện năm 1894 khi Raylây & Ramxay so sánh khối lượng riêng của khí nitơ chế từ ko khí & khí nitơ tinh khiết chào đời khi phân hủy NH4NO3. Khối lượng 1 lít nitơ tinh khiết luôn luôn nhỏ hơn 0.0067g. Điều đó chứng tỏ trong nitơ không khí còn tồn tại một số khí khác nặng hơn nữa. Này là AGON, tiếng Hy Lạp argos có nghĩa là “không hoạt động”.Năm 1898, bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng & hấp thụ phân đoạn các khí, Ramxay & các đồng nghiệp đã lần lượt phát hiện KRIPTON, NEON, XENON. Tiếng HY Lạp kirptos có nghĩa là “kín đáo”, neos là “mới” & xenos nghĩa là “lạ”.Đến năm 1900, Rozôph phát xuất hiện nguyên tố khí hiếm nặng nhất & cũng là khí nặng nhất trong toàn bộ các đơn chất khí. Đoa là RADON, một nguyên tố phóng xạ được tạo ra từ RAĐI. Radi, là do chữ Latinh “radius”-phóng xạ, biến hóa chút ít mà thành hàm ý là “có tính pháng xạ”.tự sinh được phát hiện lần đấu tiên vào thế kỷ thứ 16 trong cát có chứa vàng ở nước Columbia [Nam Mỹ]. Đến năm 1750 người ta mới bắt đấu phân tích platin thô đó, biết này là kim loại & đặt tên là vàng trắng [aurum album]. Tên gọi PLATIN về sau này bắt nguồn từ chữ plata, tiếng tây ban nha là bạc.Tên gọi ROĐI của nguyên tố bắt nguồn từ chữ Rhodon, tiếng HY Lạp có nghĩa là màu hồng.[tách được từ muối phức hồng của kim loại đó]Tên gọi OSMI của nguyên tớ bắt nguồn từ chữ osme, tiếng HY Lạp có nghĩa là mùi [hơi OsO4 có mùi khó chịu].Tên gọi IRIDI của nguyên tố bắt nguồn từ chữ iriotis, tiếng La tinh nghĩa là cầu vồng [dd các muối của kim loại cá màu sắc # nhau].tên Latinh argentum của nguyên tố bạc xuất páht từ chữ Phạn arganta nghĩa là màu trắng, màu đặc thù của bạc.Tên Latinh aurum của nguyên tố vàng bắt nguồn từ chữ aurora là buổi rạng đông, điều đó phù phù hợp với việc các nhà giả kim thuật dùng ký hiệu mặt trời để chỉ nguyên tố vàng.Năm 1781, nhà hóa học người Thụy ĐIển Silơ đã tách được WO3 từ khoáng vật silit của vonfram. Năm 1783, hai anh em nhà hóa học Tây Ban Nha Jose & Frosto đã tách được vonfram kim loại & xác nhận thuộc tính của nó. Thời Trung cổ,các khoáng vật của vonfram được gọi là tungsten nghĩa là đá nặng. Trong thiên nhiên, “đá nặng” thường ở lẫn với caxiterit. Khi khử caxiterit bằng than gỗ để luyện thiếc, “đá nặng” tạo nên lớp váng nổi lên trên & hấp thụ một lượng thiếc làm giảm năng suất luyện thiếc vì vậy các nhà luyện kim thời bấy giờ coi “đá nặng” là kẻ địch dối với thiếc giống như chó sói so với cừu non. Tên goi VONFRAM bắt nguồn từ tiếng Latinh wolf có nghĩa là chó sói & rahm là bọt.

  • Author: THẦY TUẤN XIPO
  • Ngày đăng: 2021-08-21
  • Nhận xét: 4 ⭐ [ 4197 lượt nhận xét ]
  • Khớp với kết quả tìm kiếm: Viết & đọc tên các nguyên tố hóa học & hợp chất bằng tiếng anh theo chương trình sách mới khởi nguồn từ năm học 2021 – 2022 Chào mừng các em HS đến với kênh Youtube THẦY TUẤN XIPO. Chuyên chia sẻ các tri thức về bộ môn HOÁ HỌC [Lớp 8, 9, 10, 11, 12] từ căn bản đến chuyên sâu – các vận dụng liên quan đến học tập toán – vật lí – hoá học, các video thực nghiệm ý tưởng giúp các em HS học tốt hơn, hứng khởi hơn so với bộ môn hóa học. ***TỔNG HỢP CÁC VIDEO CỦA THẦY ▶ 1] [Mất gốc Hoá – Số 1] HỌC THUỘC HOÁ TRỊ LỚP 8 NHANH ĐƠN GIẢN //youtu.be/XOnsiycZCY0 ▶ 2] [Mất hốc Hóa – số 2] – ]Chỉ dẫn viết “Công thức hoá học cho đúng” – [DÀNH CHO HS MẤT GỐC HOÁ] //youtu.be/dEfggeJoVN8▶ 3] [Mất gốc Hoá – Số 3] – Cách học thuộc “Nguyên tử khối các nguyên tố – Tính khối lượng mol” //youtu.be/frFYepGsR6I ▶4] [Mất gốc Hóa – số 4] HƯỚNG DẪN CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC [DÀNH CHO HS MẤT GỐC MÔN HOÁ HỌC] //youtu.be/fgf9qdt4GDY▶5] [Mất gốc hóa – số 5] – HƯỚNG DẪN VIẾT PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC – CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC //youtu.be/MJeMYpBkU14▶6] [Mất gốc Hoá – Số 6] Hướng Dẫn TÍNH SỐ MOL HOÁ HỌC 8, 9, 10, 11, 12 CƠ BẢN [DÀNH CHO HS MẤT GỐC] //youtu.be/A67bUEd2ieA▶7] [Mất gốc Hoá – Số 7]- Các dạng bài tập hoá học : Dạng – Nồng độ % //youtu.be/-v-968Uqqio ▶8] [Mất gốc Hoá – Số 8] – Chỉ dẫn tính khối lượng [m] //youtu.be/mQHycXR6UMg▶ 9] [Mất gốc Hoá – Số 9] Chỉ dẫn tính thể tích [V] chất khí ở [Đktc] //youtu.be/UAylGVyqXO0 ▶ 10] [Mất gốc Hoá – Số 10] Các dạng bài tập hoá học : Dạng – Nồng độ mol [CM] //youtu.be/JOvyfNYG9_U ▶11] [Mất gốc Hoá – số 11] Chỉ dẫn TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HOÁ //youtu.be/yfMUe5sBcnw ▶12] [Mất gốc số – 12] – CÁCH LÀM BÀI TẬP TÍNH TOÁN [1 SỐ MOL] //youtu.be/kXPvhgDVLJ0▶13] [Mất gốc Hóa – Số 13] – Chỉ dẫn dạng bài tập “Làm bài tập dư – thiếu” //youtu.be/KspjOfXyqmQ▶14] [Mất gốc Hóa – số 14] – HƯỚNG DẪN DẠNG BÀI – KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI AXIT [HCl, H2SO4] //youtu.be/Str9UKkyhP4▶15] [Mất gốc Hóa – số 15] – Phân biệt được “OXT – AXIT – BAZƠ – MUỐI” – [DÀNH CHO HS MẤT GỐC MÔN HOÁ] //youtu.be/TeTtFjTUPOA▶16] [Mất gốc Hóa – số 16] – HƯỚNG DẪN CÁCH GỌI TÊN OXIT AXIT – OXIT BAZƠ NHANH THUỘC //youtu.be/M7TFhINq-oQ▶17] [Mất gốc Hóa -Số 17] – HƯỚNG DẪN ĐỌC TÊN AXIT – BAZƠ [HCl, H2SO4, NaOH, KOH, HNO3] //youtu.be/qa6KB6kwByA▶18] [Mất gốc Hóa – Số 18] – HƯỚNG DẪN ĐỌC TÊN MUỐI [NaCl, CaCO3, Na2HPO4, NaH2PO4] //youtu.be/Xvo-dLXa2us▶19] [Mất gốc Hóa – Số 19] – HƯỚNG DẪN CÁCH NHẬN BIẾT CÁC DUNG DỊCH AXIT – BAZƠ – MUỐI //youtu.be/PZvyd6p0nNE▶20] [Mất gốc Hoá – Số 20] – 4 Cách thức hoá học trọng yếu [NHANH THUỘC VỚI – 4 HÌNH TRÒN] //youtu.be/yk8LZiNlWhc▶21] [Mất gốc Hoá – Số 21] Các dạng bài tập hoá học : Dạng 1- Viết chuỗi phản ứng //youtu.be/BKF9iSU5iz0▶22] [Mất gốc Hóa – Số 22] – Cách phân biệt “Dấu lớn – dấu bé” || Học viên mất gốc //youtu.be/r3_MF6W24_s▶23] [Mất gốc Hoá – Số 23] – Xác nhận số oxi hoá [hoá học 10 – 11 – 12] //youtu.be/4ezV3rU4B_U▶24] [Mất gốc Hóa – Số 24] – Chỉ dẫn – VIẾT CẤU HÌNH ELECTRON [10 – 11 – 12] NHANH ĐƠN GIẢN //youtu.be/zK7PT0_XdL0▶ 25] [Mất gốc Hoá – Số 25] Phân biệt chất khử – chất oxi hoá [hoá 10 – 11 – 12] //youtu.be/BWi6HwNnRBI▶26] [Mất gốc Hóa – số 26] – Chỉ dẫn làm – PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ [lớp 10 – 11 – 12] //youtu.be/2iX-NLtg7rs* THÍ NGHIỆM ▶ [Thí nghiệm – Số 1]: Kim loại Natri công dụng với nước [Na + H2O] //youtu.be/JZUJnM3jYQ0 ▶ [Thí nghiệm – số 2] – Na công dụng dung dịch CuSO4 [Sodium metal exerts a copper [II] sufat solution] //youtu.be/Tgax0cTS028 ▶ [Thí nghiệm – số 5] – Mg công dụng với khí Oxi [Magnesium exerts oxygen] //youtu.be/-IQhuiJEAOc ▶ [Thí nghiệm – Số 6] – Pha chế Axetilen C2H2, đốt cháy Axetilen C2H2: //youtu.be/1Ce6GBlCJF0 ** Danh mục các bài học ▶MẤT GỐC HÓA HỌC . //www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9aexcmTr5LFrVG-UxeEYI-8▶HÓA HỌC lớp 8: //www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9ZSSyhPJis6fK80uTmVv2sG▶HÓA HỌC lớp 9: //www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9ZjS5yX0zWhIrEQYB4Pj1GM▶HÓA HỌC lớp 10: //www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9Z5ydTcazn7zlDA8wOsjWpQ▶HÓA HỌC lớp 11: //www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9YeIP-DwxsOsxB-Y32zhozI▶HÓA HỌC lớp 12: //www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9ZNLsNzU8HgcgtTBhhGscEo▶THÍ NGHIỆM //www.youtube.com/playlist?list=PLJ26mhKctq9axKLA1qX7PHWvhdGr1T3-r▶ Đăng ký để học Hóa Học Free & update các bài học tiên tiến nhất: //www.youtube.com/c/TH%E1%BA%A6YTU%E1%BA%A4NXIPO Gia nhập Fanpage của thầy: //www.facebook.com/thaytuanxipo Fb thầy : //www.facebook.com/lanhduytuan☞ Xem video các em nhớ like – chia sẻ – Thầy cảm ơn các em! ☞ Nếu có thắc mắc nào về bài học các em hãy bình luận bên dưới nhé ♥

    thầytuấnxipo giáodục hóahọc

Video liên quan

Chủ Đề