Cin1 là gì
CIN là thứ tự tiến độ tiền ung thư cổ tử cung hay còn được gọi là thứ tự tiến độ loạn sản tế bào cổ tử cung. CIN được chia làm nhiều mức độ khác nhau là 1,2,3. Vậy đơn cử Cin 1,2,3 cổ tử cung là gì ? 1. Cin cổ tử cung là gì?HPV gây tân sinh ở những lớp tế bào phủ mặt phẳng của cổ tử cung ( Cervical Intraepithelial Neoplasia – CIN ) đặc thù quan yếu là vùng tiếp giáp giữa lớp biểu mô phủ mặt ngoài cổ tử cung với lớp niêm mạc ống cổ tử cung. CIN hay còn gọi là loạn sản cổ tử cung tăng trưởng từ nông vào sâu của lớp biểu mô phủ cổ tử cung. Những lớp tế bào này thuộc loại tế bào sừng nhưng ko hóa sừng hay còn gọi là tế bào biểu mô gai hay biểu mô vảy . Đây là giai đoạn phát triển sớm nhất của những tế bào thất thường của cổ tử cung mà chúng mang thể trở thành tế bào ung thư. Loạn sản tế bào cổ tử cung thường là giai đoạn đầu của ung thư cổ tử cung, mang một số phụ nữ bị loạn sản tế bào cổ tử cung nhưng ko phải người nào bị loạn sản tế bào cổ tử cung cũng bị ung thư.
Bạn đang đọc: Cin 1,2,3 cổ tử cung là gì? | TCI Hospital Tham khảo: phương pháp khoét chóp cổ tử cung 2. Thông tin cụ thể về Cin giai đoạn 1,2,3Ung thư cổ tử cung xuất phát chủ yếu từ lớp tế bào này (>95%) chỉ mang
Xem thêm: Các nguyên nhân gây đi tiểu ra máu ùy vào nồng độ nông sâu của tổn thương tân sản này mà người ta xếp độ I, II, III và ung thư tại chỗ[/caption]
ùy vào nồng độ nông sâu của tổn thương tân sản này mà người ta xếp độ I, II, III và ung thư tại chỗ[/caption]
Xem thêm: Khó thở, hụt hơi: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Thời kì từ lúc lây truyền HPV tới lúc mang tổn thương CIN I thường mất 2 năm . Thời kì từ lúc mang tổn thương mức độ nhẹ CIN I tới lúc tiến triển thành ung thư cổ tử cung xâm lấn lê dài từ 10 tới 15 năm, trong đó từ ung thư tại chỗ ( Carcinoma Insitu ) tới lúc ung thư xâm lấn lê dài khoảng chừng 2 năm. 70 % CIN I sẽ tự khỏi sau 12 tháng và 90 % sẽ tự khỏi sau 2 năm ; 50 % CIN II sẽ tự khỏi trong vòng 2 năm. Chỉ mang 11 % CIN I và 22 % CIN II diễn tiến tới ung thư tại chỗ. Và từ 11 % ung thư tại chỗ của CIN I chỉ mang 1 % và 5 % của CIN II và 15 % của CIN III dẫn tới ung thư cổ tử cung .Tương tự, sàng lọc ung thư cổ tử cung là giải pháp mang lại hiệu suất cao cao nhất trong việc sàng lọc mọi bệnh ung thư nói chung. Vì nếu phát hiện được tổn thương sớm, bệnh nhân sẽ được điều trị và điều trị khỏi trọn vẹn, đặc thù quan yếu ung thư tại chỗ với những chiêu thức rất đơn thuần và ko tốn kém .Cập nhật: 01/06/2018 14:15:04 . Tầm soát Ung thư cổ tử cung là gì? - Tầm soát ung thư cổ tử cung được dùng để phát hiện những thay đổi bất thường trong tế bào cổ tử cung có thể dẫn tới ung thư. Việc tầm soát ung thư cổ tử cung bao gồm xét nghiệm Pap và, đối với một số phụ nữ, xét nghiệm virus HPV (Virus gây u nhú ở người). Xét nghiệm Pap là gì? - Đây là một xét nghiệm trong đó tế bào được lấy từ cổ tử cung và âm đạo sau đó được nhuộm và quan sát dưới kính hiển vi. Nguyên nhân gây ra những kết quả xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung bất thường? - Nguyên nhân chủ yếu gây ra ung thư cổ tử cung là do nhiễm virus HPV. Có nhiều típ HPV. Một số típ có liên quan đến ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, hậu môn và dương vật. Một số khác có thể gây ra ung thư ở vùng đầu, cổ. Những típ virus HPV này được gọi là “típ nguy cơ cao”. Hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung được gây ra bởi 2 típ virus HPV nguy cơ cao là típ 16 và típ 18. Tế bào nhiễm virus HPV sẽ có đặc điểm khác với những tế bào bình thường khi soi dưới kính hiển vi.Những thay đổi bất thường có thể nhẹ hoặc nặng. Sự thay đổi càng nặng thì khả năng dẫn tới ung thư càng cao nếu không được chữa trị. Sự khác biệt giữa thuật ngữ tổn thương nội biểu mô cổ tử cung và tổn thương nội biểu mô vảy? - Những thuật ngữ này được dùng để mô tả sự thay đổi ở cổ tử cung nhưng chúng được dùng ở những tình huống khác nhau. - Tổn thương nội biểu mô vảy (SIL) dùng để mô tả kết quả xét nghiệm Pap. Biểu mô vảy là những tế bào phủ ở phía ngoài cổ tử cung. Tổn thương nội biểu mô vảy (SIL) không phải là một chẩn đoán tiền ung thư hay ung thư. Xét nghiệm Pap có ý nghĩa là một phương pháp tầm soát, nó không thể nói lên chính xác mức độ nặng của những thay đổi ở tế bào cổ tử cung. Việc Sinh thiết Cổ tử cung là cần thiết để xác định thật sự có tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư. - Tổn thương nội biểu mô cổ tử cung (CIN) được dùng để trả lời kết quả sinh thiết cổ tử cung. Tổn thương nội biểu mô cổ tử cung (CIN) mô tả chính xác sự thay đổi ở các tế bào cổ tử cung. CIN được chia thành 3 độ (1,2,3). CIN 1 chỉ sự thay đổi tế bào ở mức độ nhẹ, thường tự lành mà không cần điều trị. CIN 2 chỉ sự thay đổi ở mức độ vừa. CIN 3 là những thay đổi ở mức độ nặng hơn. CIN 2 và CIN 3 có thể tiến triển tới ung thư vì vậy chúng được xếp vào nhóm tiền ung thư. Có những dạng tổn thương bất thường nào trong kết quả xét nghiệm Pap?
Cần làm những xét nghiệm gì tiếp theo với một kết quả xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung bất thường? Nếu bạn có một kết quả xét nghiệm Pap bất thường, bạn cần sự kiểm tra sâu hơn. Những xét nghiệm sau đó sẽ được tiến hành tùy theo độ tuổi và kết quả xét nghiệm Pap ban đầu của bạn. Khuyến cáo được thực hiện theo bảng sau:
Ghi chú: - Xét nghiệm phân típ HPV: là xét nghiệm xác định virus HPV típ 16 và típ 18 - Xét nghiệm HPV đối chiếu (Reflex HPV test): là xét nghiệm xác định các típ virus HPV nguy cơ cao trên cùng mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm Pap.
Những tổn thương bất thường của tế bào cổ tử cung được điều trị như thế nào? Nói chung, có hai cách để điều trị những tổn thương bất thường này: 1): Điều trị cắt bỏ: mô tổn thương được cắt bỏ khỏi cổ tử cung và được gửi đến khoa Giải Phẫu Bệnh để xét nghiệm chính xác tổn thương và mức độ nặng của tổn thương. 2). Điều trị bằng công cụ: mô tổn thương ở cổ tử cung bị phá hủy và không có mẫu bệnh phẩm gửi đến khoa Giải Phẫu Bệnh Có những kỹ thuật điều trị cắt bỏ nào?
Có những kỹ thuật điều trị bằng công cụ nào?
Tài liệu tham khảo: https://www.acog.org/-/media/For-Patients /faq187.pdf?dmc=1&ts=20170918T1456226635 BS. Nguyễn Trần Bảo Song Khoa Giải Phẫu Bệnh |