Công cụ đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục mầm non
Xây dựng hệ thống tiêu chí và quy trình đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục mầm non khu vực thành phố ở Việt Nam Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 139 trang ) ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI HÀ NỘI - 2007 LUẬN VĂN NÀY ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: KHOA SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Y Z Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Lê Phản biện 1: ……………………………………………. Phản biện 2: …… ……………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Khoa Sư Phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội Vào hồi:… ngày……tháng……năm 2008 Có thể tìm đọc luận văn tại: - Trung tâm Thông tin Thư viện – Đại học Quốc gia Hà Nội - Thư viện khoa Sư Phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT CSVC : Cơ sở vật chất CSGD : Chăm sóc giáo dục GD : Giáo dục GD-ĐT : Giáo dục – Đào tạo GDMN : Giáo dục mầm non HTGDQD : Hệ thống giáo dục quốc dân KV : Khu vực TP : Thành phố LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành như một lời tri ân gửi tới gia đình vì sự động viên khích lệ không ngừng trong suốt quá trình học tập của con. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Sư Phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, cung cấp các thông tin, kiến thức mới và đã nhiệt tình giúp đỡ để tác giả hoàn thành khoá đào tạo thạc sĩ KIV (2004 – 2006). Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Lê, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Sở GD-ĐT thành phố Hà Nội, Phòng GD-ĐT quận Sơn Trà (TP Đà Nẵng), Phòng GD- ĐT quận Tân Phú (TP Hồ Chí Minh) cũng như Ban giám hiệu và giáo viên tại 11 cơ sở GDMN tham gia khảo sát phục vụ đề tài. Tác giả xin gửi lời cảm ơn lòng nhiệt tình và sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là tập thể học viên lớp Cao học Quản lý Giáo dục khoá IV đã giúp tác giả vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng để giải quyết các vấn đề đặt ra của luận văn, song do thời gian và điều kiện có hạn, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc để công trình nghiên cứu tiếp theo đạt được kết quả tốt hơn. Hà Nội, tháng 12 năm 2007 Tác giả Ngô Thanh Giang MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài …………………………………………………………… 1 2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………… 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………………… 3 4. Giả thuyết khoa học………………………………………………………… 5 5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………… 5 6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………… 5 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu………………………………………………… 6 8. Cấu trúc luận văn…………………………………………………………… 7 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MẦM NON………………… 8 1.1. GDMN trong hệ thống GDQD và các khái niệm cơ bản 8 1.1.1. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân………………… 8 1.1.2. Các khái niệm cơ bản…………………………………………………… 9 1.2. Lịch sử nghiên cứu đánh giá giáo dục và đánh giá GDMN trên thế giới và ở Việt Nam…………………………………………………………………… 16 1.2.1. Lịch sử phát triển của đánh giá giáo dục trên thế giới…………………… 16 1.2.2. Lịch sử phát triển của đánh giá GDMN trên thế giới………………… 21 1.2.3. Các công trình nghiên cứu đánh giá chất lượng GDMN tại Việt Nam… 24 1.3. Cơ sở lý luận của đánh giá chất lượng GDMN tại cơ sở………………… 25 1.3.1. GDMN theo cách tiếp cận hệ thống……………………………………… 25 1.3.2. Đánh giá chất lượng GDMN…………………………………………… 28 1.3.3. Sơ đồ bộ khung đánh giá chất lượng GDMN……………………………. 31 1.4. Kết luận…………………………………………………………………… 32 Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON KHU VỰC THÀNH PHỐ TẠI VIỆT NAM 33 2.1. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng giáo viên mầm non tại các cơ sở GDMN khu vực Thành phố tại Việt Nam………………………… … 33 2.1.1. Vai trò của đánh giá giáo viên mầm non………………………………… 33 2.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo viên mầm non……………………… 34 2.2. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng phát triển của trẻ thơ tại các cơ sở GDMN khu vực Thành phố ở Việt Nam thông qua đánh giá khả năng sẵn sàng vào lớp 1………………………………………………………… 45 2.2.1. Độ tuổi và các giai đoạn phát triển của trẻ thơ………………………… 45 2.2.2. Sẵn sàng vào lớp 1……………………………………………………… 52 2.2.3. Các tiêu chí thể hiện khả năng sẵn sàng vào lớp 1 của trẻ 5 tuổi… 55 2.3. Kết luận chương 2…………………………………………………………. 59 Chương 3: XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ DỰA TRÊN HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON KHU VỰC THÀNH PHỐ TẠI VIỆT NAM…………………………………… 62 3.1. Công cụ đánh giá chất lượng GDMN……………………………………… 62 3.2. Quy trình đánh giá GDMN………………………………………………… 67 3.3. Kết luận chương 3………………………………………………………… 69 Chương 4: THÍ ĐIỂM KHẢO SÁT TÍNH ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT…………………………. 70 4.1. Khảo sát giáo viên mầm non tại một số cơ sở GDMN khu vực TP……… 70 4.1.1. Giới thiệu về khảo sát……………………………………………………. 70 4.1.2. Xây dựng quy trình khảo sát…………………………………………… 71 4.1.3. Tiêu chí đánh giá của khảo sát…………………………………………… 72 4.1.4. Bảng hỏi và mẫu khảo sát……………………………………………… 75 4.1.5 Phân tích khảo sát……………………………………………………… 82 4.2. Khảo sát về mức độ sẵn sàng học đọc và viết ở trẻ 5 tuổi…………………. 90 4.2.1. Bài khảo sát mức độ sẵn sàng cho việc học đọc và viết ở trẻ 5 tuổi…… 90 4.2.2. Phân tích khảo sát sự sẵn sàng học đọc và viết cho trẻ 5 tuổi tại các cơ sở GDMN khu vực thành phố ở Việt Nam…………………………………… 95 4.2.3. Kết luận chương 4……………………………………………………… 100 KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………… 101 1. Kết luận………………………………………………………………………. 101 2. Khuyến nghị……………………………………………………………… 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 107 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân của bất cứ một quốc gia nào, đồng thời là bậc học chuẩn bị tiền đề quan trọng cho trẻ em từ 0 đến 5 tuổi bước vào tiểu học. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, việc kiện toàn và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non là một nhiệm vụ hàng đầu của toàn xã hội. Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc (UNESCO) khẳng định “Giáo dục mầm non tiềm tàng trong bản thân nó sức phát triển của loài người và là một nhân tố quan trọng trong chiến lược Giáo dục cho Mọi người. Do quá trình học tập của con người bắt đầu ngay từ khi mới lọt lòng và tiếp tục trong suốt cuộc đời, mục tiêu của UNESCO là ủng hộ các quốc gia trong việc mở rộng cánh cửa cho Giáo dục mầm non, phát huy chất lượng và đảm bảo công bằng.” Tháng 4, năm 2000, UNESCO lại một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của Giáo dục mầm non trong Khuôn khổ hành động Dakar tại Mục tiêu 1: “Mở rộng và cải thiện việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non một cách toàn diện, đặc biệt là trẻ em thiệt thòi và dễ bị tổn thương.” Có thể rõ ràng nhận thấy, công tác nâng cao chất lượng giáo dục mầm non là một vấn đề hàng đầu cho mọi quốc gia. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non hoàn toàn không phải là công việc một sớm một chiều, mà ngược lại, nó đòi hỏi vô vàn công sức nghiên cứu và triển khai ứng dụng cũng như tiếp nhận những yêu cầu mới để thích ứng được với sự phát triển không ngừng của xã hội.Tuỳ theo thể chế chính trị, sự phát triển kinh tế-văn hoá-xã hội cũng như điều kiện giáo dục tại từng địa phương, mỗi quốc gia đều có những chính sách riêng về phát triển giáo dục mầm non. 1 Tuy nhiên, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hướng tới một mục tiêu “nâng cao chất lượng giáo dục mầm non” vì sự nghiệp Giáo dục cho mọi người, theo đó, các quốc gia không chỉ cam kết về việc đảm bảo quyền lợi được hưởng giáo dục đối với toàn bộ trẻ em từ 0 đến 5 tuổi, mà còn cam kết về quyền lợi được hưởng một hệ thống giáo dục mầm non có chất lượng của trẻ thơ. Trong nỗ lực đẩy mạnh xã hội hoá và phát huy vai trò của GDMN tại Việt Nam, năm 2002, Chính phủ ra quyết định 161/2002/QĐ – TTG về một số chính sách phát triển GDMN. Quyết định nhấn mạnh: “Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư phát triển giáo dục mầm non, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các xã vùng núi cao, hải đảo; tăng cường phổ biến đến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trước 6 tuổi, tạo điều kiện để trẻ em được phát triển toàn điện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách.” Tuy nhiên, quyết định trên chủ yếu nhấn mạnh tới công tác xã hội hoá GDMN và mở rộng hệ thống cơ sở GDMN chứ chưa đề cập cụ thể tới công tác quản lý chất lượng đối với các loại hình cơ sở GDMN trong cả nước. Nói cách khác, các tiêu chí đánh giá trường mầm non đạt chuẩn quốc gia thì quá cao so với mặt bằng các trường mầm non trong khu vực thành phố nói riêng và mặt bằng các cơ sở giáo dục mầm non trong cả nước nói chung. Ngược lại, điều kiện tối thiểu cho các lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm trẻ độc lập có nhiều khó khăn ở những nơi không đủ điều kiện để thành lập trường mầm non thì lại quá thấp so với mặt bằng chung của các cơ sở GDMN trong cả nước. Câu hỏi đặt ra là, công cụ nào sẽ hỗ trợ cho 2 nhà quản lý để quản lý chất lượng của các cơ sở GDMN không thuộc chuẩn quốc gia và chuẩn tối thiểu – vốn chiếm đại bộ phận các cơ sở GDMN tại Việt Nam. Luận văn này xin đi sâu vào việc xây dựng hệ thống tiêu chí cụ thể để đánh giá chất lượng GDMN tại các cơ sở GDMN tại khu vực thành phố đồng thời, luận văn cũng đề xuất phương hướng xây dựng công cụ đánh giá chất lượng GDMN và quy trình đánh giá chuẩn có thể áp dụng cho GDMN tại Việt Nam. Luận văn đặc biệt nhấn mạnh hệ thống tiêu chí cụ thể đánh giá chất lượng giáo viên và chất lượng phát triển của trẻ thơ tại các cơ sở GDMN khu vực thành phố ở Việt Nam 2. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở GDMN tại khu vực thành phố ở Việt Nam để tạo tiền đề cho việc ứng dụng khoa học công nghệ nhằm kiện toàn hoá bộ công cụ và quy trình đánh giá chất lượng GDMN linh hoạt, chính xác, khách quan và có hiệu quả. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu của luận văn là: Hệ thống tiêu chí và quy trình đánh giá chất lượng cơ sở GDMN khu vực thành phố ở Việt Nam. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: ¾ Hệ tiêu chí đánh giá kiến thức và thực hiện của đội ngũ giáo viên mầm non tại các cơ sở GDMN khu vực thành phố ở Việt Nam. ¾ Hệ tiêu chí đánh giá về sự phát triển của trẻ thơ và sự sẵn sàng chuyển tiếp vào lớp 1 của trẻ thơ 5 tuổi ¾ Quy trình đánh giá chất lượng GDMN có thể áp dụng được cho các cơ sở GDMN tại khu vực thành phố ở Việt Nam 3 3.3. Đối tượng khảo sát: Dựa trên khách thể nghiên cứu nêu trên, chúng tôi lựa chọn đối tượng khảo sát là giáo viên và học sinh mẫu giáo lớn (5 tuổi) tại 11 trường mẫu giáo bán công, các vườn trẻ tư thục và nhóm trẻ gia đình. 3.4. Phạm vi khảo sát: Dựa theo yêu cầu nghiên cứu về công tác đánh giá tại cơ sở giáo dục mầm non tại khu vực thành phố, để có cái nhìn cụ thể hơn, chúng tôi lựa chọn phạm vi nghiên cứu trên 3 thành phố lớn thuộc 3 miền Bắc, Trung, Nam của cả nước. Quy mô của phạm vi khảo sát được mô tả như sau: Tại Hà Nội: Trường mầm non thực nghiệm Hoa Hồng (Quận Đống Đa); Trường mầm non Bán công Quang Trung (Quận Hoàn Kiếm); Trường mầm non bán công Yên Mĩ (Huyện Thanh Trì) Tại Thành phố Đà Nẵng: Trường mầm non bán công Bạch Yến (Quận Sơn Trà); Trường mầm non bán công Rạng Đông (quận Sơn Trà); Vườn trẻ tư thục Khai Tâm (Sơn Trà); và nhóm trẻ gia đình Thanh Thanh (Sơn Trà) Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Mầm non bán công Nhiêu Lộc (quận Tân Phú – trường trọng điểm quốc gia); Mầm non Bán công Hoa Anh Đào (Quận Tân Phú); Trường mầm non tư thục Nguyễn Thị Tú (Quận Tân Phú); nhóm trẻ gia đình Vi Vân (quận Tân Phú) Các loại hình trường trong phạm vi khảo sát được mô tả như sau: Tp/Loại hình Bán công Tư thục Nhóm trẻ gia đinh Hà Nội 2 1 0 Đà Nẵng 2 1 1 TP Hồ Chí Minh 2 1 1 Tổng cộng 6 3 2 4 Tại mỗi trường, chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên 20~40 trẻ mẫu giáo lớn (5 tuổi) để khảo sát độ sẵn sàng vào lớp 1về mặt phát triển ngôn ngữ; và từ 4~40 giáo viên tuỳ thuộc vào quy mô của từng trường để khảo sát về quan niệm, cách dạy và kĩ năng của giáo viên mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Công cuộc xã hội hoá mạnh mẽ GDMN đặt các nhà quản lý đứng trước một yêu cầu cấp thiết về việc quản lý chất lượng của các cơ sở GDMN trong địa phương và trên toàn quốc. Do vậy, nếu nhà quản lý có một bộ tiêu chí đánh giá chuẩn và đa diện thì công tác đánh giá chất lượng của các cơ sở GDMN sẽ có được nền tảng vững chắc để được chỉ đạo tiến hành thống nhất, để từ đó góp phần nâng cao chất lượng GDMN. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ¾ Nghiên cứu các cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng GDMN nói chung và chất lượng cơ sở GDMN nói riêng ¾ Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá chất lượng của hai lĩnh vực chính là chất lượng giáo viên và khả năng sẵn sàng vào lớp 1 của trẻ 5 tuổi tại cơ sở GDMN. ¾ Đề xuất phương hướng xây dựng các công cụ và quy trình đánh giá phù hợp với điều kiện khu vực thành phố của Việt Nam ¾ Thí điểm khảo sát ứng dụng của hệ tiêu chí và quy trình đã đề xuất. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ¾ Phương pháp điều tra xã hội học 5 ¾ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Phương pháp thống kê toán học được sử dụng như một phương pháp hỗ trợ nghiên cứu đắc lực. Số liệu thống kê được lưu trữ dưới dạng cơ sở dữ liệu trong máy tính và được xử lý thông qua các phần mềm thống kê như MSAccess, SPSS để lượng hoá các thông tin định tính. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 7.1. Giới hạn nội dung Đánh giá chất lượng tại các cơ sở GDMN là một mảng lớn của lĩnh vực đánh giá giáo dục. Để có thể đánh giá được chính xác thực trạng của một cơ sở giáo dục mầm non, chúng ta phải dự kiến được toàn bộ các thành tố cấu thành của từng lĩnh vực đánh giá và phải dự kiến được toàn bộ các tình huống phát sinh trong nội bộ lĩnh vực đánh giá. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi xin đi sâu vào công đoạn đánh giá giáo viên và đánh giá sự phát triển của trẻ thơ ở các cơ sở GDMN tại khu vực thành phố ở Việt Nam. Đồng thời, chúng tôi thực hiện một số khảo sát mẫu để mang lại cái nhìn cụ thể hơn về hệ thống tiêu chí đánh giá đề xuất và quy trình đánh giá đối với công tác quản lý chất lượng tại cơ sở GDMN tại khu vực thành phố ở Việt Nam. 7.2. Giới hạn địa điểm: Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu là xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng các cơ sở GDMN tại khu vực thành phố ở Việt Nam, nên việc khảo sát và nghiên cứu các đơn vị giáo dục mầm non trên cả nước là cần thiết. Tuy nhiên, do giới hạn về nhân lực và vật lực, chúng tôi lựa chọn khảo sát và nghiên cứu tại ba thành phố lớn nhất cả nước là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những nơi có mật độ các đơn vị 6 giáo dục mầm non lớn nhất trong cả nước. Tại ba thành phố lớn này, chúng tôi có điều kiện khảo sát cả ba đối tượng là: các trường mầm non công lập và bán công; các vườn trẻ tư thục và các nhóm trẻ gia đình (tức cơ sở trông trẻ dành cho người có thu nhập thấp). 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần Nội dung chính của luận văn được chia làm 4 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về đánh giá chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục mầm non Chương 2. Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá chất lượng tại các cơ sở giáo dục mầm non khu vực thành phố ở Việt Nam. Chương 3. Xây dựng quy trình đánh giá dựa trên hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng các cơ sở giáo dục mầm non khu vực thành phố ở Việt Nam Chương 4. Thí điểm khảo sát tính ứng dụng của hệ tiêu chí và quy trình đánh giá đề xuất. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GDMN 1.1. GDMN trong hệ thống GDQD và các khái niệm cơ bản 1.1.1. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam: Điều 2, chương I, Luật Giáo dục 2005 ghi rõ “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Theo điều 4, chương I, Luật Giáo dục năm 2005, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm: (a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; (b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; (c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; (d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Cơ sở giáo dục là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục theo các hình thức chính quy/ không chính quy. Cơ sở giáo dục là đơn vị của HTGDQD Việt Nam. Trường học là đơn vị chính của cơ sở giáo dục. Các cơ sở giáo dục hướng tới các mục tiêu giáo dục khác nhau, bởi vậy, các cơ sở giáo dục có thể được tổ chức khác nhau sao cho phù hợp với mục tiêu GD riêng của mình. 8 Giáo dục mầm non là một bậc học trong Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.” Cơ sở giáo dục mầm non gồm: (1). Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi; (2). Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi; (3). Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. 1.1.2. Các khái niệm cơ bản 1.1.2.1. Chất lượng – Chất lượng Giáo dục – Chất lượng cơ sở giáo dục Chất lượng “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.” (TCVN ISO 1994.) Tổ chức Quốc tế về Tiệu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau: “ Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan". Chất lượng giáo dục Thuật ngữ “chất lượng” được dùng với ý nghĩa rộng rãi nhất dành cho tập hợp đặc tính của một sản phẩm của quá trình sản xuất. Đứng trên góc độ sản xuất, giáo dục cũng được cho là một loại quá trình sản xuất đặc biệt. 9 Có một câu nói kinh điển về giáo dục như một quy trình sản xuất được đưa ra bởi một nhóm các nhà kinh tế nghiên cứu về hệ thống trường học tại tiểu bang Philadelphia, Mỹ như sau: “Các nhà kinh tế có một vài điều để nói về hiệu suất và tính công bằng trong giáo dục bởi họ nhìn giáo dục dưới góc độ của quy trình sản xuất. Những thành tựu của giáo dục, cũng giống như giày dép, cá hồi đóng hộp, đường phố sạch đẹp đều được coi là sản phẩm của một quá trình sản xuất. Quy trình này bắt đầu với những nguyên liệu thô đầu vào – như những em bé vào học lớp vỡ lòng khi vẫn còn ở giai đoạn phát triển mang tính tự nhiên và bẩm sinh; cũng như da thuộc; như những con cá hồi còn đang quẫy, và những con phố bẩn. Người ta sử dụng những nguồn đầu vào như sức lao động, tư bản, và tổ chức để từ đó tạo ra sản phẩm đầu ra. Trong giáo dục, sản phẩm là người học sinh đạt tới một trình độ nhất định.”[22, 4.4] Mục đích của quá trình giáo dục và đào tạo là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng cách cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo ở trình độ nhất định. Mục đích này được thực hiện thông qua hai hoạt động chính: • Đào tạo nguồn lao động đáp ứng nhu cầu về nhân lực của các ngành, các tổ chức trong toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế và xã hội của đất nước. • Làm phong phú thêm kho tàng kiến thức thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học Do vậy, chất lượng của quá trình giáo dục là trình độ của nguồn lao động trong tương quan với nhu cầu nhân lực của xã hội (chất lượng bên ngoài); đồng thời là chất lượng của các hoạt động nghiên cứu khoa học để tự đáp ứng nhu cầu nội tại của quá trình đào tạo (chất lượng bên trong). Chất lượng của một cơ sở giáo dục 10 Trong chương trình hành động Dakar (2000) của UNESCO, chất lượng một nhà trường được hiểu qua 10 yếu tố: (1) Người học khoẻ mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để có động cơ học tập chủ động (2) Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức (3) Phương pháp và kĩ thuật dạy học – học tập tích cực (4) Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy (5) Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập, giảng dạy, học liệu và công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng (6) Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh (7) Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và kết quả giáo dục (8) Hệ thống quản lí giáo dục có tính tham gia và dân chủ (9) Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hoá địa phương trong hoạt động giáo dục (10) Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thoả đáng và bình đẳng (chính sách và đầu tư) Với 10 yếu tố trên, ta có thể khái quát hoá thành 4 thành phần cấu thành chính của một cơ sở giáo dục nói chung như sau: * Đầu vào (Input): Người học; giáo viên, phương pháp dạy học, chương trình giáo dục đặc thù, trang thiết bị dạy học, môi trường dạy học * Quá trình (Process): Hệ thống quản lý giáo dục (quản lý các hoạt động triển khai trên các đối tượng đầu vào), hệ thống đánh giá giáo dục (đánh giá hiệu quả của các hoạt động triển khai trên các đối tượng đầu vào và các kết quả ở đầu ra như mô tả dưới đây) 11 * Đầu ra (Output): Sự phát triển của người học, sự phát triển của người dạy, lợi ích cho xã hội. * Hoàn cảnh, môi trường: Môi trường thiết chế chính sách, chương trình; Môi trường kinh tế, xã hội và văn hoá. Bốn thành phần mô tả trên đây có thể được khái quát hoá bằng sơ đồ: ĐẦU VÀO (1), (2), (3), (4), (5), (6) QUÁ TRÌNH ĐẦU RA Hoàn cảnh, môi trường xã hội và chính sách Biểu đồ 1.1.2.1. Hoạt động của cơ sở giáo dục 1.1.2.2. Quản lý chất lượng và đánh giá chất lượng giáo dục Quản lý chất lượng Chất lượng không tự sinh ra; chất lượng không phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó là kết qủa của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Phải có hiểu biết và kinh nghiệm đúng đắn về quản lý chất lượng mới giải quyết tốt bài toán chất lượng. Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng 12 Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng thường bao gồm lập chính sách, mục tiêu, hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng. Trong quản lý chất lượng, đánh giá là khâu then chốt nhất. Rossi và Freeman (1993) định nghĩa đánh giá là “ứng dụng hệ thống của các thủ tục nghiên cứu xã hội để đo lường sự nhận thức, thiết kế, thực thi và tính khả thi… của các chương trình.” Liên hiệp Đánh giá Hoa Kì định nghĩa: “ Hội đồng Đánh giá liên quan đến các vấn đề lượng giá những mặt yếu và mặt mạnh của các chương trình, các chính sách, nhân sự, sản phẩm hoặc tổ chức để cải thiện hiệu quả của các công tác này.” Đánh giá chất lượng giáo dục Trên góc độ tiếp cận mục tiêu, chất lượng giáo dục được định nghĩa là “kết quả tổng hợp phản ánh mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục – đào tạo ở từng người học, từng lớp, từng trường, địa phương và cả nước có được sự phát triển bền vững.” Bất cứ một quá trình giáo dục nào tác động lên một đối tượng cũng nhằm tạo ra những biến đổi nhất định trong đối tượng đó. Muốn biết những biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào, người ta phải đánh giá hành vi của đối tượng đó trong một tình huống nhất định. Sự đánh giá cho phép chúng ta xác định (1) mục tiêu giáo dục được đặt ra có phù hợp hay không, (2) việc giảng dạy có thành công hay không, người học có tiến bộ không. [4, tr.1] Xét trên quan điểm hệ thống, Quy trình đào tạo được coi như một hệ thống gồm có những yếu tố sau: ¾ Mục tiêu của quy trình đào tạo ¾ Chương trình đào tạo ¾ Nội dung đào tạo 13 ¾ Hình thức tổ chức dạy – học ¾ Phương pháp dạy – học ¾ Kiểm tra đánh giá. Trong quy trình đào tạo, đánh giá là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất bởi lẽ nó không chỉ cho ta biết quá trình đào tạo có đạt được mục tiêu hay không mà còn cung cấp các thông tin hữu ích để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động xảy ra trước đó. [4, tr.4] Đánh giá chất lượng GDMN Là một tiểu hệ thống trong HTGDQD, GDMN có mục tiêu là “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.” (điều 22, Luật Giáo dục, 2005) Trong chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010, mục tiêu của Giáo dục mầm non được xác định là “Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mầm non trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở nông thôn và những vùng khó khăn Tăng tỉ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ năm 2005 là 58% và đến năm 2010 là 18%. Trẻ 3-5 tuổi trong trường lớp mẫu giáo năm 2005 là 58% và 2010 67% trong đó trẻ 5 tuổi 85% đến năm 2005, và 95% đến năm 2010; giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong các cơ sở GDMN xuống dưới 20% đến năm 2005 và dưới 15% đến năm 2010” 1.1.2.3 Các phương pháp đánh giá chất lượng GDMN Trong đánh giá chất lượng của Giáo dục và đào tạo nói chung, và chất lượng Giáo dục mầm non nói riêng, các chuyên gia nghiên cứu giáo dục thường nhắc tới các thuật ngữ sau: 14 Lượng giá Trong nghiên cứu giáo dục nói chung, lượng giá bao gồm các viện phán xét thí sinh theo các hệ thống quy tắc hoặc tiêu chuẩn nào đó Trong giáo dục mầm non, khái niệm “lượng giá” được hiểu như “…một quy trình thu thập thông tin để đưa ra các quyết định liên quan đến trẻ thơ. Quy trình này chỉ phù hợp khi nó mang tính hệ thống, đa phương diện, và dựa trên các hoạt động hàng ngày của trẻ. Hệ lượng giá tốt nhất là hệ có tính toàn diện, nói cách khác, công tác đo lường này mang lại những thông tin về tất cả các lĩnh vực phát triển như: phát triển cơ bắp, tính khí, ngôn ngữ, não bộ và xã hội/cảm xúc…” (Gayle Mindes, Accessing your children, tr. 10) Lượng giá có thể mang tính chính thức hay không chính thức. Các bài kiểm tra năng lực sẵn sàng cho học đường, các bài kiểm tra theo dõi phát triển, các bài kiểm tra dự đoán là các loại lượng giá chính thức, hầu hết đều là các bài kiểm tra chuẩn. Các bài kiểm tra chuẩn cho phép so sánh sự thể hiện qua đo lường của một đứa trẻ trên một đứa trẻ khác có cùng tính cách. Thông tin từ lượng giá đơn lẻ có thể được kết hợp trong quá trình đánh giá giáo dục. Lượng giá không chính thức bao gồm, lượng giá thể hiện, lượng giá hồ sơ, bảng kiểm phát triển hoặc bảng kiểm học vấn, và các ghi chép nhỏ khác. Đánh giá Đánh giá là một quá trình đưa ra nhận định, phán xét về giá trị, và sự xứng đáng của các chương trình, dự án, các phương tiện và kỹ thuật liên quan tới giáo dục. Trong quá trình thực hiện đánh giá giáo dục, có thể cần phải sử dụng lượng giá để có thể đưa ra nhận định. Đánh giá bao gồm các kĩ thuật mang tính nghiên cứu vì các nhận định và kết luận đều phải được rút ra từ các chứng cứ. (Smith&Glass, 1987). 15 Lịch sử nghiên cứu đánh giá giáo dục 1.2. và đánh giá giáo dục mầm non trên thế giới và ở Việt Nam 1. Lịch sử phát triển của đánh giá giáo dục trên thế giới 1.2. Lịch sử phát triển của đánh giá giáo dục trên thế giới có thể chia làm 2 giai đoạn: a. Giai đoạn trắc nghiệm giáo dục Đánh giá giáo dục bắt nguồn từ trắc nghiệm giáo dục mà ra. Từ nửa sau thế kỉ 19 cho tới những năm 30 của thế kỉ 20, trắc nghiệm giáo dục đã trải qua 80 năm lịch sử. Vấn đề trung tâm của giai đoạn này là vấn đề khách quan hoá, tiêu chuẩn hoá trắc nghiệm cá thể học sinh. Giai đoạn này lại có thể được chia làm 3 thời kì: (1) Thời kì manh nha phát triển Ở các nước phương tây khoảng nửa đầu thế kỉ 19 trở về trước, khảo thí trường học chủ yếu là hình thức kiểm tra vấn đáp đối với học sinh. Năm 1845, khi giáo dục tiểu học được phổ cập ở Hoa Kì, số lượng học sinh gia tăng đáng kể, việc tiến hành kiểm tra vấn đáp đối với từng học sinh trở thành không thể. Do vậy, nhà nghiên cứu giáo dục Horace Mann tại Hoa Kì lần đầu tiên đề xuất hình thức thi trên giấy, từ đó bắt đầu thời kì thi trên giấy cho đại trà học sinh. Để nâng cao tính khách quan của các trắc nghiệm trên giấy, và đẩy mạnh khách quan hoá cho trắc nghiệm, F. Fisher đã thu thập rất nhiều thành tích thi cử của học sinh và căn cứ vào đó xây dựng khung thành tích tiêu chuẩn, sơ đồ này trở thành một công cụ tham khảo có tính khách quan. Tuy nhiên, công trình của Fisher vẫn chưa gây được sự chú ý của dư luận. Năm 1897, trắc nghiệm đánh vần của Joseph Rice thu hút được sự chú ý của nhiều người đối với vấn đề trắc nghiệm giáo dục. Cũng vào năm 16 này, Rice đã tiến hành một trắc nghiệm về đánh vần trên 16000 học sinh của 20 trường học, kết quả cho thấy thành tích của những học sinh bỏ ra 15 phút và 45 phút luyện đánh vần mỗi ngày trong thời gian 8 năm là không có gì khác biệt. Kết quả nghiên cứu này gặp phải rất nhiều ý kiến phản đối, nhưng lại đã thu hút được sự quan tâm phổ biến đối với vấn đề đánh giá giáo dục, thúc đẩy cho các hoạt động nghiên cứu trắc nghiệm giáo dục. Rice được coi là ông tổ của trắc nghiệm giáo dục. (2) Thời kì khai thác Thời kì khai thác trắc nghiệm giáo dục chỉ kéo dài 10 năm từ 1904- 1915. Năm 1904, E.L.Thorndike một nhà tâm lí học người Mỹ đã trình bày “Giới thiệu về lượng giá xã hội và tâm lí”, đánh dấu sự mở đầu của thời kì khai thác trắc nghiệm giáo dục cũng như phong trào nghiên cứu trắc nghiệm giáo dục. Trong cuốn sách này, Thorndike giới thiệu phương pháp thống kê và các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế trắc nghiệm, và đưa ra luận điểm nổi tiếng: “Bất cứ một cái gì tồn tại thì đều có số lượng, bất cứ cái gì có số lượng thì đều có thể lượng giá được.” Luận điểm này có tác dụng thúc đẩy rất lớn đối với phong trào nghiên cứu phát triển trắc nghiệm giáo dục. (3) Thời kì hưng thịnh Thời kì hưng thịnh của trắc nghiệm giáo dục kéo dài 15 năm (từ 1916-1930). Năm 1916, L.M. Terman chủ trì đính chính Bảng đo lường trí lực của nhà nghiên cứu tâm lí người Pháp A.Binet, và lần đầu tiên trích dẫn khái niệm “trí lượng” do W.Stem (người Đức) đưa ra giúp trắc nghiệm tâm lí đạt tới giai đoạn phát triển chín muồi. Trên cơ sở trắc nghiệm tâm lí, trắc nghiệm giáo dục cũng đạt được bước phát triển nhanh chóng. Ở giai đoạn này, sự phát triển của trắc nghiệm giáo dục cũng bao gồm 3 loại là trắc nghiệm trí lực như đã nói ở 17 trên, trắc nghiệm quá trình học tập, và trắc nghiệm nhân cách. Trên phương diện đánh giá quá trình học tập, căn cứ vào thống kê, đến năm 1928 thì chấm dứt nhưng đã hình thành được 3 loại trắc nghiệm quá trình học tập và trắc nghiệm tâm lí tiêu chuẩn: trên phương diện trắc nghiệm nhân cách, năm 1921, G.C. Fernald thực hiện trắc nghiệm nhân cách, 1024 đến 1929, J. Hartshorne sáng lập Uỷ ban giáo dục nhân cách, chuyên môn nghiên cứu các cồng cụ trắc nghiệm nhân cách và hoàn thiện các công cụ này. b. Giai đoạn đánh giá giáo dục Càng phát triển thì những yếu điểm của trắc nghiệm giáo dục càng lộ ra. Do đó, tiếp nối thời kì hưng thịnh của trắc nghiệm giáo dục, từ những năm 30 của thế kỉ XX trở đi, khái niệm đánh giá giáo dục được nhắc đến ngày càng nhiều. Giai đoạn đánh giá giáo dục tính đến nay đã trải qua gần 70 năm tiến trình. Giai đoạn này nhìn chung có thể phân làm 3 thời kì như sau: (1) Thời kì phê bình phong trào trắc nghiệm Trắc nghiệm giáo dục càng phát triển càng thể hiện nhiều vấn đề bất cập như trắc nghiệm giáo dục có thể khách quan hoá, tiêu chuẩn hoá bài kiểm tra, song không thể nào tiến hành lượng giá toàn bộ con người, khiến cho những trắc nghiệm quá trình học tập dù rất rộng nhưng cũng không đủ để lượng giá toàn bộ quá trình học tập, từ đó cũng không thể nào nắm bắt được mọi mặt của giáo dục. Do đó, nhiều người đưa ra phê bình đối với trắc nghiệm giáo dục, mặt khác, lĩnh vực nghiên cứu này cũng chịu nhiếu ảnh hưởng sâu sắc của các nhân tố chính trị và kinh tế. Năm 1929, Hoa Kì gặp phải nguy cơ kinh tế trên quy mô rộng, khiến cho rất nhiều người không có công ăn việc làm, chỉ có thể học hết trung học. Trong khi đó chương trình học trung học chủ yếu được thiết kế để hướng tới đại học, không phù hợp với toàn xã hội cũng như nhu cầu của thanh thiếu niên thất 18 nghiệp. Trong tình cảnh này, Ralph W. Tyler bắt đầu nghiên cứu đánh giá và chương trình trong 8 năm. Kết quả nghiên cứu của 8 năm này nói rõ, chương trình và trắc nghiệm đương thời chỉ lấy sách vở làm trung tâm, không thề phản ánh được chính xác được tình huống phát triển toàn diện của học sinh. Trên cơ sở phê bình các trắc nghiệm trước đây, Tyler đã đề xuất một bộ mục tiêu làm cốt lõi và các nguyên tắc soạn thảo giáo trình và soạn thảo trắc nghiệm, cố gắng dùng bộ tiêu chí và nguyên tắc trên để phản ánh yêu cầu của xã hội và nhu cầu của cá nhân học sinh trong chương trình và trắc nghiệm, đồng thời chính thức đưa ra khái niệm đánh giá giáo dục. Theo quan điểm của Tyler, đánh giá giáo dục đo lường các hoạt động thực tế xem có đạt được mục tiêu giáo dục hay không, còn trắc nghiệm chỉ là một công cụ để đánh giá giáo dục mà thôi. Lí luận của Tyler nhận được sự hoan nghênh của đông đảo dư luận bấy giờ. (2) Thời kì phát triển cân bằng Thời kì này kéo dài từ 1940 đến 1957. Các lí luận và phương pháp đánh giá giáo dục của Tyler được nhiều người hưởng ứng, và đông đảo quần chúng đều nhận thức được đánh giá là một chủ đề rất quan trọng trong lĩnh vực giáo dục. Do vậy, không ít người tiếp tục phát triển mô thức đánh giá của Tyler đồng thời triển khai nghiên cứu mục tiêu giáo dục của từng loại hoạt động giáo dục. Nghiên cứu có tính đại biểu nhất là công trình của B.S. Bloom về phân loại mục tiêu giáo dục. Các nghiên cứu về mục tiêu giáo dục giúp hoàn thiện hơn lí luận đánh giá giáo dục của Tyler. Tuy nhiên, nhìn chung, thời kì này là thời kì nghiên cứu đánh giá giáo dục ổn định và cân bằng, không có thành tựu mới cũng như đột phá mới. (3) Thời kì chuyên nghiệp hoá Thời kì này kéo dài từ 1957 cho tới nay. Năm 1957, sự kiện vệ tinh địa cầu đầu tiên của Liên Xô được phóng vào không gian tạo ra một phản 19 Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non là gì?Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm nonlà hoạt động đánh giá bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước. Trong đó, theo Điều 2 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT: – Chất lượng giáo dục trường mầm non là sự đáp ứng mục tiêu của trường mầm non, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục, phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước. – Tự đánh giá là quá trình trường mầm non dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tự xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; cơ sở vật chất, các vấn đề liên quan khác của nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non. – Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước đối với trường mầm non để xác định mức đạt được tiêu chuẩn đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. – Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non là các yêu cầu đối với trường mầm non nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động. Mỗi tiêu chuẩn ứng với một lĩnh vực hoạt động của trường mầm non; trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí. Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non có 4 mức (từ Mức 1 đến Mức 4) với yêu cầu tăng dần.Trong đó, mức sau bao gồm tất cả các yêu cầu của mức trước và bổ sung các yêu cầu nâng cao. – Tiêu chí đánh giá trường mầm non là yêu cầu đối với trường mầm non trong một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ báo. – Chỉ báo đánh giá trường mầm non là yêu cầu đối với trường mầm non trong một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí. Ngày 22/08/2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT về Ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường mầm non thay thế cho Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/08/2014 của Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Qua thông tin nội dung trên đây đã giải thích chi tiết về kiểm định chất lượng giáo dục mầm non là gì? TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON
Đọc bài Lưu Ự ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON NĂM HỌC 2019-2020
KẾ HOẠCH TỰ ÐÁNH GIÁ I. Mục đích tự đánh giá 1. Xác định cơ sở giáo dục Mầm Non đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà trường; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo dục Mầm non đạt kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD). 2. Khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; đề cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo dục mầm non đạt chuẩn Quốc gia (CQG). II. Phạm vi tự đánh giá Nhà trường triển khai hoạt động tự đánh giá được quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Công cụ tự đánh giá Công cụ tự đánh giá là Tiêu chuẩn đánh giá trường Mầm Non ban hành kèm theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đòa tạo và các tài liệu hướng dẫn. IV. Hội đồng tự đánh giá 1. Thành phần hội đồng tự đánh giá Hội đồng tự đánh giá của trường Mầm Non 3 được thành lập theo Quyết định số 118 /QĐ-MN3 ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Hiệu trưởng trường Mầm Non 3. Hội đồng gồm có 09 thành viên (Danh sách kèm theo). 2. Nhóm thư ký và các nhóm công tác (Danh sách kèm theo). 3. Phân công thực hiện nhiệm vụ a) Nhiệm vụ cụ thể của thư ký Giúp việc Hội đồng tự đánh giá; thực hiện công việc do Chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao. b) Nhiệm vụ cụ thể của các nhóm công tác, cá nhân Thực hiện công việc do Chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao, cụ thể:
V. Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá 1) Thời gian Tập huấn Theo công văn của SGDĐT Vĩnh Long. Tập huấn theo công văn Phòng Giáo dục - Đào tạo TP Vĩnh Long. Ngày 14/9/2019 BGH tập huấn cho 100% CB-GVNV của trường theo công văn số 5944/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018. 2) Thành phần Cấp Tỉnh: Theo công văn của SGDĐT Vĩnh Long; Cấp Huyện: Phòng Giáo dục - Đào tạo TP Vĩnh Long; Cấp trường: toàn thể CB-GV-NV của trường; c) Nội dung Theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tài liệu hướng dẫn. Công văn số 5944/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường Mầm non. VI. Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài chính ,.....) và thời điểm cần huy động/ cung cấp. 1/ Đối với các tiêu chí mức 1,2
2/ Đối với tiêu chí mức 3, 4: Không có VII. Lập bảng danh mục mã minh chứng Sau khi các nhóm công tác, cá nhân thực hiện xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng cho từng tiêu chí; phân loại và mã hóa các minh chứng thu được. Hội đồng tự đánh giá thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí đã thu thập được và lập Bảng danh mục mã minh chứng. (Danh mục mã minh chứng để ở phần phụ lục của báo cáo tự đánh giá) VIII. Thời gian và nội dung hoạt động
Trịnh Thị Thủy
Tác giả: Trường Mầm non 3
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá Click để đánh giá bài viết Hướng dẫn chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dụcĐọc bài Lưu Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số56/2021/TT-BTChướng dẫn nội dung chi, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục thường xuyên. Đối với chi hoạt động tự đánh giá, Thông tư nêu rõ, cơ sở giáo dục công lập sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật để chi cho hoạt động tự đánh giá. Cụ thể, chi thuê chuyên gia tư vấn: Trường hợp cần thiết, hội đồng tự đánh giá đề nghị hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, hoặc giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên quyết định việc thuê chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước để giúp hội đồng tự đánh giá triển khai việc tự đánh giá. Chi phí thuê chuyên gia tư vấn thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên, nhưng phải phù hợp với khả năng kinh phí của cơ sở giáo dục và tuân theo các quy định hiện hành về tài chính của Nhà nước. Chi xây dựng phương án điều tra, thu thập thông tin; xử lý, phân tích kết quả thu thập thông tin; xây dựng và hoàn thiện báo cáo tự đánh giá: Áp dụng theo quy định tại Thông tư số109/2016/TT-BTC, tối đa không quá 10 triệu đồng/kết quả tự đánh giá hoàn chỉnh. Căn cứ khả năng kinh phí thực hiện hoạt động tự đánh giá, hiệu trưởng hoặc giám đốc cơ sở giáo dục quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị về mức chi tiền công cụ thể cho các thành viên thực hiện tự đánh giá phù hợp với vai trò của từng thành viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của quá trình tự đánh giá, trong đó chi xây dựng và hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khoán theo sản phẩm cuối cùng không quá 2 triệu đồng/báo cáo. Đối với chi hoạt động đánh giá ngoài, Thông tư quy định các khoản chi tiền công cho thành viên đoàn đánh giá ngoài như sau: Căn cứ khả năng kinh phí thực hiện hoạt động đánh giá ngoài, giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định mức chi tiền công cụ thể cho các thành viên đoàn đánh giá ngoài (trưởng đoàn, thư ký, thành viên) phù hợp với vai trò của từng thành viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ đánh giá ngoài và thực tế tại địa phương. Cụ thể, chi tiền công nghiên cứu hồ sơ đánh giá, viết báo cáo sơ bộ: Tối đa không quá 1 triệu đồng/người/báo cáo. Chi tiền công trong thời gian làm việc tập trung nghiên cứu hồ sơ đánh giá, thực hiện khảo sát chính thức tại cơ sở giáo dục: Tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày. Chi xây dựng và hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài: Mức chi khoán theo sản phẩm cuối cùng không quá 2 triệu đồng/báo cáo. Chi in ấn và văn phòng phẩm, chi in và cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục, bằng công nhận đạt chuẩn quốc gia: Thực hiện theo thực tế. Thông tư 56 có hiệu lực thi hành từ 1/9/2021. Xuân Thuận Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá Click để đánh giá bài viết Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục mầm non
(ĐCSVN) – Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.Sau đây là toàn văn Thông tư và Quy định kèm theo. Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định: Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. Điều 2. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 4 năm 2011. Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
QUY ĐỊNH Về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số: 07/2011/TT-BGDĐT Ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. 2. Văn bản này được áp dụng đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) thuộc các loại hình trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Chất lượng giáo dục trường mầm non là sự đáp ứng của nhà trường đối với các yêu cầu về mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật Giáo dục. 2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. 3. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. 4. Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí. Điều 3. Mục đích ban hành Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là công cụ để trường mầm non (sau đây gọi là nhà trường) tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; để công khai với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; để cơ quan có thẩm quyền đánh giá, công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Chương II TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG MẦM NON Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường mầm non. a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, Hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác trong nhà trường); b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng; c) Có các tổ chức chính trị- xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác. 2. Nhà trường có số điểm trường, số lớp, số lượng trẻ theo quy định của Điều lệ trường mầm non. a) Có không quá 07 điểm trường và được đặt tại trung tâm khu dân cư; b) Có số lượng trẻ và số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định; c) Trẻ được phân chia theo độ tuổi, được tổ chức bán trú và học 2 buổi/ngày. 3. Nhà trường chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động. a) Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non; b) Chấp hành sự chỉ đạo, quản lý của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ báo cáo với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên; c) Thường xuyên tổ chức và duy trì các phòng trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước. 4. Nhà trường thực hiện công tác quản lý chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Có kế hoạch hoạt động của trường theo tuần, tháng, năm học; b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác; thực hiện quản lý chuyên môn, kiểm tra nội bộ theo quy định; c) Có đủ hồ sơ, sổ sách và được lưu trữ theo quy định. 5. Nhà trường thực hiện quản lý tài chính, tài sản theo các quy định của Nhà nước. a) Có đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, tài sản liên quan đến trường mầm non và có quy chế chi tiêu nội bộ; b) Lập dự toán, thực hiện thu, chi, quyết toán và báo cáo tài chính, kiểm kê tài sản theo quy định; c) Thực hiện quản lý, lưu trữ hồ sơ, chứng từ; thực hiện công khai tài chính và kiểm tra tài chính theo quy định. 6. Nhà trường chú trọng công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. a) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất hai lần/năm học (vào hai học kỳ) đối với trẻ; ít nhất một lần/năm học đối với cán bộ, giáo viên và nhân viên; b) Thường xuyên giáo dục vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường cho trẻ; c) Thường xuyên tổ chức vệ sinh học đường, vệ sinh môi trường và thực hiện các hoạt động khác về y tế trường học. 7. Nhà trường bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. a) Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường; b) Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường; c) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường. 8. Nhà trường tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương. a) Có nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi theo từng tháng, từng năm học và thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả; b) Mỗi năm học tổ chức ít nhất 1 lần cho trẻ từ 4 đến 5 tuổi tham quan địa danh, di tích lịch sử, văn hoá địa phương hoặc mời nghệ nhân ở địa phương hướng dẫn trẻ làm đồ chơi dân gian; c) Phổ biến, hướng dẫn cho trẻ các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp. 9. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng của nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non. a) Có kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học; sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần; b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của nhà trường; quản lý tốt tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị, tài sản, tài chính, hồ sơ của tổ và của nhà trường; c) Đánh giá, xếp loại, đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên, nhân viên trong tổ. Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên 1. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường mầm non và có đủ năng lực để triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. a) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục trong giáo dục mầm non ít nhất là 5 năm đối với hiệu trưởng và 3 năm đối với phó hiệu trưởng; có bằng trung cấp sư phạm mầm non trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục; b) Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nắm vững Chương trình Giáo dục mầm non; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn; c) Có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm. 2. Giáo viên của nhà trường đủ số lượng, đạt các yêu cầu về trình độ đào tạo theo quy định của Điều lệ trường mầm non, có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác, có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật. a) Có đủ số lượng giáo viên theo quy định; b) 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó có ít nhất 30% giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo; c) Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác và có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật. 3. Giáo viên thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo Chương trình Giáo dục mầm non; b) Quản lý trẻ về mọi mặt trong thời gian trẻ ở nhà trường; c) Quan tâm đến trẻ, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ. 4. Giáo viên thực hiện nghiêm túc việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục. a) Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; b) Vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục trong việc tổ chức hoạt động vui chơi, học tập cho trẻ; khai thác các tình huống trong cuộc sống để tổ chức hoạt động giáo dục trẻ một cách phù hợp; tạo cơ hội cho trẻ tìm tòi, khám phá, khuyến khích trẻ sáng tạo; c) Sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chuyên môn và trong chăm sóc, giáo dục trẻ. 5. Nhân viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường mầm non. a) Có đủ số lượng nhân viên theo quy định; b) Nhân viên y tế học đường và kế toán có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; nhân viên thủ quỹ, văn thư, bảo vệ và các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo công việc được giao; nhân viên nấu ăn có chứng chỉ nghề nấu ăn; c) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định. 6. Cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường được đánh giá xếp loại hằng năm. a) Có ít nhất 50% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có ít nhất 1 người đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên; b) Có ít nhất 50% giáo viên được xếp loại khá trở lên, không có giáo viên bị xếp loại kém, theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; c) Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. 7. Cán bộ, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền lợi theo quy định của pháp luật. a) Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; b) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác khi đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định; c) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật. Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị 1. Nhà trường có diện tích, khuôn viên và các công trình đảm bảo yêu cầu về thiết kế theo quy định của Điều lệ trường mầm non. a) Có đủ diện tích đất sử dụng theo quy định, các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; b) Có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao quanh; c) Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh. 2. Nhà trường có sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi đảm bảo yêu cầu. a) Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, có cây xanh, được cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường; b) Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập; c) Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ; có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ. 3. Nhà trường có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi đảm bảo yêu cầu. a) Phòng sinh hoạt chung (có thể dùng làm nơi ăn, ngủ cho trẻ) đảm bảo diện tích trung bình 1,5 - 1,8m2 cho một trẻ, đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng, nền láng xi măng, lát gạch hoặc gỗ mầu sáng không trơn trượt; có đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp; có đủ đồ dùng, thiết bị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; b) Phòng ngủ đảm bảo diện tích trung bình 1,2 -1,5m2 cho một trẻ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có đủ các đồ dùng phục vụ trẻ ngủ; c) Hiên chơi (vừa có thể là nơi trẻ ăn trưa) đảm bảo diện tích trung bình 0,5- 0,7m2 cho một trẻ, chiều rộng không dưới 2,1m; có lan can bao quanh cao 0,8 -1m; khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1m. 4. Nhà trường có phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật, nhà vệ sinh, bếp ăn theo quy định của Điều lệ trường mầm non. a) Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật có diện tích tối thiểu là 60m2, thoáng mát, đủ ánh sáng, có đủ trang bị, thiết bị phục vụ dạy và học; b) Có bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều, đồ dùng nhà bếp đầy đủ, đảm bảo vệ sinh; có kho thực phẩm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn; c) Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng. 5. Nhà trường có khối phòng hành chính quản trị đảm bảo yêu cầu. a) Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, có các biểu bảng theo quy định; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị có diện tích tối thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc; b) Phòng Y tế có diện tích tối thiểu 10m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ, có biểu bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ; c) Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối thiểu 6 - 8m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho nhân viên có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che. 6. Nhà trường có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định về Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng – Đồ chơi – Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. a) Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả trong chăm sóc, giáo dục trẻ; b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ; c) Hằng năm, có kế hoạch bảo quản, sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 1. Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. a) Có Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp, của nhà trường và hoạt động theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; b) Nhà trường có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà; c) Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình ăn, ngủ và các hoạt động khác của trẻ. 2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục. a) Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương để có chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; b) Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường; c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương để xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ. Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ 1. Trẻ có sự phát triển về thể chất theo mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non. a) Chiều cao, cân nặng, phát triển bình thường theo độ tuổi; b) Thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động, có kỹ năng khéo léo phù hợp với độ tuổi; c) Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe phù hợp với độ tuổi; 2. Trẻ có sự phát triển về nhận thức theo mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non. a) Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh; b) Có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với độ tuổi; c) Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm phù hợp với độ tuổi. 3. Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ theo mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non. a) Nghe và hiểu được các lời nói giao tiếp phù hợp với độ tuổi; b) Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng lời nói hoặc cử chỉ phù hợp với độ tuổi; c) Biết sử dụng lời nói để giao tiếp; có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết phù hợp với độ tuổi. 4. Trẻ chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động văn nghệ, có một số kỹ năng cơ bản và có khả năng cảm nhận, thể hiện cảm xúc về âm nhạc và tạo hình. a) Chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động văn nghệ phù hợp với độ tuổi; b) Có một số kỹ năng cơ bản về âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi; c) Có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi. 5. Trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, đoàn kết với bạn bè, mạnh dạn trong giao tiếp, lễ phép với người lớn. a) Tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân phù hợp với độ tuổi; b) Thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập phù hợp với độ tuổi; c) Mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh, lễ phép với người lớn phù hợp với độ tuổi. 6. Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ sinh cá nhân; quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành quy định về an toàn giao thông. a) Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân phù hợp với độ tuổi; b) Quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi; c) Có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao thông đã được hướng dẫn phù hợp với độ tuổi. 7. Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được chú trọng chăm sóc và có kết quả tiến bộ rõ rệt. a) Phục hồi dinh dưỡng ít nhất 80% trẻ bị suy dinh dưỡng; có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì; b) Tỷ lệ trẻ mầm non bị suy dinh dưỡng dưới 10%; c) Có ít nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 9. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo 1. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. 2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. Điều 10. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo 1. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố về công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. 2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. Điều 11. Trách nhiệm của trường mầm non 1. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. 2. Xây dựng kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn. 3. Phân công cán bộ, giáo viên triển khai thực hiện kế hoạch đề ra./.
|