Cuộc cách mạng công nghiệp ở Đức diễn ra trong hoàn cảnh
Cách mạng công nghiệp ở Pháp, Đức
Ở Pháp, cho đến đầu thế kỉ XIX, khi cuộc chiến tranh với các nước châu Âu kết thúc (năm 1815), đất nước mới dần ổn định và có điều kiện phát triển về kinh tế.Cũng như nước Anh, cách mạng công nghiệp ở Pháp được bắt đầu từ các ngành công nghiệp nhẹ vào những năm 30 của thế kỉ XIX và phát triển mạnh vào thời gian 1850 — 1870. Show Trong khoảng 20 năm đó, số máy hơi nước của Pháp tăng hơn 5 lần, từ 5000 chiếc lên 27000 chiếc ; chiều dài đường sắt tăng 5,5 lần, từ 3000 km lên 16500 km ; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng hơn 3,5 lần với trọng tải tăng hơn 10 lần. Các bài cùng chủ đề
Chi tiết Chuyên mục: Bài 3: Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới - Năm 1830, cách mạng công nghiệp ở Pháp mới bắt đầu, nhưng tốc độ lại diễn ra rất nhanh. Đến năm 1870, nước Pháp đã có 27000 máy hơi nước, giúp công nghiệp Pháp vươn lên đứng thứ hai thế giới (sau Anh). - Ở Đức, từ những năm 40 của thế kỉ XIX dù đất nước chưa được thống nhất nhưng quá trình cách mạng công nghiệp đã diễn ra. Được thừa hưởng những thành tựu của các nước đi trước, đến những năm 1850 - 1860, các ngành kinh tế của Đức đều sử dụng máy móc. Sau năm 1870, công nghiệp của Đức đã vươn lên đứng đầu châu Âu và đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ). (Nguồn: trang 21 sgk Lịch Sử 8:) 1. Cách mạng công nghiệp ở Đức diễn ra vào những năm nào? A. Từ những năm 40 của thế kỉ XIX. B. Từ đầu những năm 60 của thế kỉ XVIII. C. Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XVIII D. Từ cuối những năm 30 của thế kỉ XIX. Câu 2. Chức “Bình Tây Đại Nguyên soái” được nhân dân phong cho: A. Trương Định C. Nguyễn Trung Trực B. Nguyễn Tri Phương. D. Hoàng Diệu Câu 3: Lý giải mục tiêu của cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ là gì ? A. Thành lập một nước cộng hoà. B. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Mĩ. C. Giành độc lập, thoát khỏi sự lệ thuộc vào tư bản Anh. D. Tạo điều kiện cho nền kinh tế các thuộc địa phát triển. Câu 4. Hệ quả xã hội của cách mạng công nghiệp ở các nước châu Âu từ cuối thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX là gì? A. Làm thay đổi bộ mặt các nước tư bản châu Âu. B. Thúc đẩy mạnh mẽ trong nông nghiệp và giao thông. C. Góp phần giải phóng nông dân, bổ sung lực lượng lao động. D. Hình thành giai cấp tư sản công nghiệp và vô sản công nghiệp. Câu 5. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 là cuộc cách mạng: A. Dân chủ tư sản. B. Dân chủ tư sản kiểu mới. C. Cách mạng xã hội chủ nghĩa. D. Cách mạng giải phóng dân tộc. Câu 6. Chỉ ra đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản trong những năm 1924 - 1929 là: A. Khủng hoảng kinh tế kéo theo khủng hoảng chính trị. B. Kinh tế phát triển, chính trị ổn định. C. Kinh tế chậm phát triển, chính trị - xã hội hỗn loạn. D. Khủng hoảng kinh tế làm cho mâu thuẫn xã hội gay gắt. Câu 7. Từ năm 1925 đến năm 1941, Liên Xô bước vào thời kì: A. Xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết. B. Xây dựng chủ nghĩa xã hội. C. Xây dựng hệ thống chính trị - Nhà nước mới. D. Đấu tranh chống phát xít Đức xâm lược. Câu 8. Thành phần xuất thân của giai cấp công nhân Việt Nam chủ yếu từ A. giai cấp tư sản bị thực dân Pháp đình chỉ hoạt động kinh doanh. B. giai cấp nông dân bị tước đoạt ruộng đất. C. tầng lớp tiểu tư sản bị thất nghiệp. D. giai cấp địa chủ nhỏ bị thực dân Pháp thu toàn bộ ruộng đất. Câu 9: Sau thất bại ở Đà Nẵng, thực dân Pháp chuyển hướng tấn công vào đâu A. Gia Định. B. Thuận An. C. Huế. D. Hà Nội. Câu 10: Ngày 6/6/1884, triều đình Huế ký với Pháp bản hiệp ước nào? A. Nhâm Tuất. B. Quý Mùi. C. Pa-tơ-nốt. D. Hác Măng.Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (1871-1914) là thuật ngữ được sử dụng bởi một số nhà sử học để miêu tả giai đoạn thứ hai của Cuộc cách mạng công nghiệp. Vì thời kỳ này đi liền với sự nổi lên của các cường quốc công nghiệp khác bên cạnh nước Anh, đó là Đức và Hoa Kỳ, thuật ngữ này được dùng nhằm nhấn mạnh đóng góp của các quốc gia này và có thể, còn là để hạ thấp vai trò của nước Anh. Thời gian này có sự phát triển của các ngành công nghiệp hóa chất, dầu mỏ, thép và điện lực. Sản xuất hàng loạt hàng tiêu dùng được phát triển, các lĩnh vực như đồ uống và thực phẩm, quần áo, vận tải và giải trí gồm rạp chiếu phim, phát thanh, máy ghi âm được thương mại hóa đáp ứng nhu cầu dân chúng và tạo nhiều công ăn việc làm. Sự phát triển mau lẹ này, tuy vậy, là yếu tố đưa đến thời gian trì trệ những năm 1873-1896 và giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản tài chính độc quyền sau này. Mục lục
Xác định thời gianSửa đổiCó lẽ năm 1871 được chọn là năm bắt đầu của giai đoạn hai này vì sự ra đời của nước Đức thống nhất sau chiến tranh Pháp-Phổ (1870-1871). Sau chiến tranh, nước Đức thực sự trở thành một cường quốc hùng mạnh không chỉ ở Châu Âu mà còn trên tầm thế giới. Cũng thời gian này, Hoa Kỳ đã vượt Anh quốc trở thành quốc gia công nghiệp số một toàn cầu. Có thể nói mầm mống của giai đoạn này từ giữa thế kỷ 19 với sự lớn mạnh của đường sắt và tàu biển động cơ hơi nước. Ở Hoa Kỳ, Cách mạng công nghiệp lần hai gắn liền với quá trình điện khí hóa mà những nhà tiên phong là Nikola Tesla, Thomas Alva Edison, George Westinghouse và sự áp dụng quản lý dựa trên cơ sở khoa học bởi Frederick Winslow Taylor. Nước ĐứcSửa đổiĐế chế Đức thay thế Anh quốc trở thành quốc gia dẫn đầu Châu Âu về công nghiệp. Có được vị trí này là nhờ ba yếu tố:
Hoa KỳSửa đổiỞ Hoa Kỳ, Cách mạng công nghiệp lần thứ hai thường được liên kết với sự điện khí hóa của các nhà phát minh tiên phong Nikola Tesla, Thomas Alva Edison và George Westinghouse và trường phái quản lý bằng khoa học áp dụng bởi Frederick Winslow Taylor.
Công nhânSửa đổiGiai đoạn này, gần giống như giai đoạn trước đó được đánh dấu bởi số lượng rất lớn người lao động trong lĩnh vực công nghiệp, nạn thất nghiệp, thù lao ít ỏi và nạn mại dâm vì không đủ nguồn thu nhập. Nó cũng chứng kiến sự tăng lên số công nhân văn phòng và sự lớn mạnh của các tổ chức công đoàn. Các phát minhSửa đổiNhiều sáng chế đã được cải thiện trong Cách mạng công nghiệp thứ hai, bao gồm cả in ấn và động cơ hơi nước. Truyền thôngSửa đổiTrong thời gian này, một trong những phát minh cốt yếu nhất của việc truyền bá các ý tưởng kỹ thuật là in ấn tang quay dẫn động bằng năng lượng hơi nước, một phát minh từ nhiều thập kỷ trước. Kỹ thuật này được phát triển là kết quả của phát minh máy sản xuất giấy cuộn từ đầu của thế kỷ 19. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai cũng chứng kiến xuất hiện của kỹ thuật in Linotype và Monotype. Quy trình làm giấy từ bột gỗ thay thế nguyên liệu là bông và lanh vốn là những nguồn hạn chế. Sự truyền bá kiến thức ở nước Anh, ít nhất, cũng là kết quả của việc xóa bỏ thuế giấy trong thập kỷ 1870 khuyến khích sự phát triển của báo chí và các tạp chí kỹ thuật nhờ làm rẻ chi phí in ấn. Các sáng chế và các ứng dụng được truyền bá nhiều hơn nữa trong cuộc Cách mạng này (hoặc giai đoạn thứ hai này của Cách mạng Công nghiệp). Trong thời gian này đã thấy sự tăng trưởng của máy công cụ tại Mỹ có khả năng chế tạo các thiết bị chính xác trong các máy khác. Nó cũng là thời gian ra đời sản xuất dây chuyền hàng tiêu dùng. Động cơSửa đổiĐộng cơ hơi nước đã được phát triển và áp dụng ở Anh trong thế kỷ 18, và được xuất khẩu chậm chạp sang châu Âu và phần còn lại của thế giới trong thế kỷ 19, cùng với các cách mạng công nghiệp. Trong thực tế cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, sự phát triển động cơ đốt trong ở một số nước công nghiệp phát triển và trao đổi ý tưởng đã được nhanh hơn nhiều. Một ví dụ, động cơ đốt trong chạy trên khí than đá đầu tiên đã được phát triển do Etienne Lenoir ở Pháp, nơi mà nó đã có một số thành công hạn chế như là một động cơ nhỏ trong công nghiệp nhẹ. Động cơ đốt trong đã được thử nghiệm là một động lực cho xe ô tô sơ khai ở Pháp trong thập kỷ 1870, nhưng nó không bao giờ được sản xuất với số lượng đáng kể. Chính Gottlieb Daimler của Đức là tạo ra đột phát chỉ vài năm sau bằng việc sử dụng dầu mỏ làm nhiên liệu xe ô tô thay cho khí than. Sau đó, Henry Ford chế tạo hàng loạt ô tô với động cơ đốt trong, tạo nên tác động to lớn với xã hội. Động cơ xăng hai kỳ, ban đầu được phát minh bởi kỹ sư người Anh Joseph Day ở thành phố Bath. Ông chuyển giao phát minh cho các doanh nhân Mỹ và từ đây nó mau chóng trở thành "nguồn năng lượng của người nghèo", dẫn động máy móc nhỏ như xe máy, xuồng có động cơ và máy bơm. Nó cũng là nguồn năng lượng tin cậy của các cơ sở sản xuất nhỏ trước khi điện được phổ biến rộng rãi. Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
|