Đề thi kết thức phân kiến thức chung bồi dưỡng CDNN giáo viên tiểu học hạng II
BÀI THU HOẠCH CDNN giáo viên tiểu học hạng IIBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.06 KB, 19 trang ) MỤC LỤC * Một số định hướng cho bản thân và đơn vị mình đang công tác.............14 1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống 14 2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học 14 3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề 15 4. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học 16 5. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo 16 6. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn 17 7. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh 17 8. Vận dụng kiến thức về tạo động lực cho Giáo viên 17 Phần III: KẾT LUẬN 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 19 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn chủ đề 2 Nghị quyết Hội nghị lần 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI (nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: Đối với GD, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát triển và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học khuyến khích học tập suốt đời. Sau khi tham gia khóa học Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II. Tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các kiến thức về quản lí nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở Tiểu học, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II. Hiện nay giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. 2. CƠ SỞ THỰC TIỂN: Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát 3 triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Vì những lí do trên, để làm bài thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân tôi chọn. Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn và những kiến thức được cung cấp trong khóa học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên. Anh (chị) đã rút ra được những bài học gì để phát triển chuyên môn và góp phần phát triển đơn vị mình đang công tác. Trong quá trình tham gia lớp bồi dưỡng, với sự hướng dẫn nhiệt tình của các giảng viên tôi đã được tìm hiểu 10 chuyên đề sau: ST T 1 2 Tên Chuyên đề Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xu hướng quốc tế và đồi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Thời gian học Giảng viên 12/07/2019 GVC. ThS. Lê Minh Hải 29/007/2019 GVC. ThS. Phan Thị Quỳnh Như 25/07/2019 GVC. TS. Phạm Xuân Bình VN. Xu hướng đồi mới quản lí 3 4 5 6 GDPT và quản trị nhà trường tiểu học. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học. Quản lí hoạt động dạy học và 27-28/07/2019 GVC. ThS. Trương Thị Thu Minh phát triển chương trình giáo dục 23-24/07/2019 GVC. ThS. Trịnh Ngọc Giang nhà trường tiểu học. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. 18-19/07/2019 GVC. ThS. Lâm Thành Tấn 4 Dạy học và bồi dưỡng học sinh 7 8 9 giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học. Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học Quản lí hoạt động nghiên cứu 14-15/07/2019 GVC.ThS. Phạm Thị Thu Sương 10-11/07/2019 GVC.TS. Nguyễn Phước Hải khoa học sư phạm (KHSP) ứng 26-27/07/2019 GVC. ThS. Võ Tùng Anh dụng ở trường tiểu học. Xây dựng môi trường văn hóa, 10 phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc 16-17/07/2019 GV. ThS. Hồ Cảnh Phúc tế. Sau khi tham gia khóa học Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II. Tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các kiến thức về quản lí nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở Tiểu học, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Phần II: NỘI DUNG 1. Vai trò năng lực: Hiện nay giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ kiểm tra 5 trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kĩ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới giáo viên, học sinh, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Muốn phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, thì ta phải biết thế nào là năng lực của giáo viên. Vậy năng lực là gì? từ đó ta rút ra khái niệm như sau: * Khái niệm về năng lực: Có rất nhiều khái niệm về năng lực nhưng tập chung đều khẳng định năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết các vấn đề thực tiễn. * Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học: Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít, tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao. Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị 6 dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục. * Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống. * Giáo viên cần có các năng lực sau: - Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học. - Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học. - Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội. - Năng lực dạy học các môn học. - Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh Tiểu học. - Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm. - Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi. - Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học. - Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn. - Năng lực chủ nhiệm lớp. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học. Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học Bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II. Tôi mạnh dạng rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác như sau: 7 Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kĩ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống. 2. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển đầu vào sang điều khiển đầu ra, tức là kết quả học tập của người học. Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục. Các năng lực chung: Năng lực tự chủ; năng lực hợp tác; năng lực sáng tạo. Các năng lực đặc 8 thù: Năng lực giao tiếp; năng lực tính toán; năng lực Tin học; năng lực thẩm mĩ; năng lực thể chất. 3. Mô hình giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Thuyết kiến tạo: Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân người đó. Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lí mang tính cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua tương tác xã hội. Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông qua trải nghiệm và suy ngẫm. - Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm, lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trải nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm. - Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện, thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công trong học tập. * Dạy học phân hóa, đó là: Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dục nhưng bằng các con đường khác nhau. Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc, hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu. Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp chỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh. Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống học tập tối ưu. 9 - Dạy học tích hợp: Tập trung trên việc học của học sinh; quan tâm đến sự khác biệt của các học sinh; tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; điều chỉnh nội dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân; xây dựng không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành công của cá nhân học sinh trong học tập; luôn mềm dẻo, động viên tích cực với học sinh. - Phương pháp bàn tay nặn bột: Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu; dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi - nghiên cứu; khoa học là một công việc cần sự hợp tác. - Dạy học theo trạm: là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt. Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập. Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm. Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm. Dạy học theo dự án: là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lí thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được. 10 - Học tập trải nghiệm: là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình, không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên tục khởi nguồn từ kinh nghiệm. Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều và đã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Tại đơn vị tôi đang công tác vấn đề này cũng hết sức được quan tâm với các vấn đề trên. Bên cạnh đó nó củng có những thuận lợi và khó khăn sau: * Thuận lợi: + Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo Phòng giáo dục và Đào tạo. + Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám sát chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước. + Đội ngũ giáo viên trẻ và có trình độ chuyên môn vững, được đào tạo trên chuẩn và đã được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn do Phòng giáo dục và Đào tạo tổ chức hàng năm. + Các tổ chuyên môn tích cực trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp. + Bản thân mỗi giáo viên luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học sinh còn gặp phải nhiều khó khăn: * Khó khăn: 11 + Về phía giáo viên: Việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân. Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó khăn. + Về phía học sinh: Học sinh chủ yếu là học sinh vùng sâu nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học. Nên khả năng nhận thức còn hạn chế, giao tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, khả năng sử dụng vốn từ còn ít nên khi thảo luận nhóm các em còn chưa mạnh dạn. Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành cho việc học còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình. Họ còn có suy nghĩ phó thác cho giáo viên tất cả nhờ thầy. - Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Từ các chuyên đề trên tôi đã được bồi dưỡng thêm các kiến thức về các phương pháp dạy học tích cực để sử dụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá trình dạy học như các phương pháp dạy học nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ thuật dạy học tích cực Dạy học theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp, liên môn.. Các phương pháp này sẽ kích thích được mọi học sinh tích cực làm việc đặc biệt là những học sinh yếu bởi chính những học sinh này sẽ được giáo viên và các bạn cùng nhóm để ý đến nhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá trình học tập tức là học sinh thấy rõ vai trò vị trí 12 của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, biết hành động vì người khác và đó chính là một cách để hoàn thiện nhân cách người học sinh. Để dạy học có hiệu quả thì mỗi giáo viên phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. * Để khắc phục dần những khó khăn khi thực hiện việc dạy học trên, cần làm một số việc sau: Thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, để tạo điều kiện cho giáo viên phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo viên. Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết những khó khăn của giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh. Khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề nghiệp. Thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để giáo viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả giáo viên và học sinh phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, học sinh phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt động. Yêu cầu giáo viên phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá học sinh dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người giáo viên phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho học sinh làm chủ quá trình học tập. Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực. Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên cạnh những phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy 13 học tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lí hỗ trợ dạy học. * Một số định hướng cho mình và cho đơn vị mình công tác: Qua tiếp thu các chuyên đề được học, bản thân đã rút ra được một số bài học để phát triển chuyên môn và góp phần phát triển đơn vị mình công tác. 1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. 2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng 14 riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá bên ngoài của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá bên trong cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác. 3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì 15 vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống. 4. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (ELearning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy học mới với phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám phá tri thức trên mạng một cách có định hướng. 5. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như động não, tia chớp, bể cá, XYZ, Bản đồ tư duy 6. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn 16 Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên. Các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật. 7. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. 8. Vận dụng kiến thức về tạo động lực cho Giáo viên Ngoài việc tạo động lực cho giáo viên có sự phấn đấu trong công tác chuyên môn; bản thân sẽ vận dụng những gì mình nắm được để tạo động lực cho học sinh học tập và hoàn thiện bản thân. Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Tóm lại: Sau khi kết thúc khóa học Bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II. Tôi thấy bản thân đã được cung cấp đầy đủ kiến thức lí luận về hành chính, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Được cập nhất các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, bài kinh nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên. Phần III: KẾT LUẬN: - Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Kiên Giang; trường CĐSP Kiên Giang, đã tạo điều kiện mở lớp Bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II tại trường CĐSP Kiên Giang. Để bản thân tôi và nhiều giáo viên Tiểu học trong các huyện đã được tham dự. Xin trân thành cảm ơn các thầy (cô) giáo của trường CĐSP Kiên Giang, dành hết tâm huyết để truyền giảng lại nội dung kiến thức và trao đổi những kinh nghiệm 17 quý báu cho chúng tôi được học hỏi, mở mang thêm kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ để áp dụng vào thực tế giảng dạy tại đơn vị mình. Trên đây là bài thu hoạch sau khi đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II của tôi. Rất mong quý thầy, cô đóng góp ý kiến cho bài thu hoạch được hoàn thiện hơn. Kiên Giang, ngày 30 tháng 08 năm 2019 Người viết bài thu hoạch Trần Thị Thúy Oanh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II của trường Cao Đẳng Sư Phạm Kiên Giang 18 2. Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập. 19 |