Formal equivalence là gì
Tương đương dịch thuật và tương đương thuật ngữBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 9 trang ) TAP CHỈ KHOA HỌC ĐHQGHN, NGOAI NGỮ, T XXI. s ố 2. 2005 nhau/cản đổì về nghĩa mà là một quy trình chuyển dịch, ví dụ tương đương văn hoa', tương đương chức năng và quy trình này được hiểu là những quy tắc chuyên dịch. Theo ông, TĐDT (translation equivalence) chỉ có ỏ những đôi tượng tống hợp ngồi ngơn ngừ (những khác biệt về văn hóa xà hội), rất ít có ở cấp độ danh từ và động từ và khơng có ỏ cấp độ văn bản. 1. Các q u an n iệm k h ác n h au về TĐDT Chung quanh khái niệm tương đương xuất hiện rất nhiều các cuộr tranh luận của các n h à ngơn ngiì học. Thuật ngừ tương đương bát nguồn từ tốn học và lơgíc hình thức, có nghía là sự sắp xếp đơn nhất hai chiều của các yếu tố trong một phương trình. Trong cu ơn L inguistic Theory o f Translation: L ý luận dịch th u ậ t, 1965 Catford cho rằng, các TĐDT chỉ trỏ th àn h các yếu tô" văn bản trao đôi được trong ngơn ngữ nếu chúng hoạt động trong một tình huống tương tự. Đây không phải là sự giông nhau về nội dung mà là tương đương tình hng vối sự vận h àn h của các yếu tố văn bản. Nida sử dụng khái niệm không th ậ t chuẩn xác trong tiêng Anh là khái niệm equivalence có nghĩa là ý nghĩa tương tự ' (sim ilar significance), cho nên không thể dịch bằng cụm từ tương đương động" được (dynam ische Aequivalenze) (E. A. Nida [8, tr.483-498, 1969]). Q uan điểm này mn nói tới sự thích nghi chức năng Cũng theo khuynh hướng trên, trường phái khoa học dịch Leipzig (Đức) đã sử dụng khái niệm tương đương như là một phương trình giữa thơng tin vào (Input) và thơng tin ra (Output) sau khi chuyên mã trong quá trình giao tiếp giữa các ngơn ngữ. Trong q trình này, thơng tin dược truyền đạt khơng thay đơi. Trong đơi chiếu phong cách học thì tương đương là quy trìn h chun dịch cái ° Ths., Khoa Ngơn ngữ & Văn hóa Phương Tây, Trường Đai học Ngoai ngữ, Đại học Quốc gia Hà 1 NÔI. 2 của thông điệp, không bị làm sai lệch vê' nội d u n g đơì VỚI n h ữ n g hình dung trong văn hố đích. Koller trong E infuehrung in die U ebersetzungswissenschaft: Dân luận dịch th u ậ t học, 199T' tiếp tục phát triển, mờ rộng khái niệm tương đương th ành những yêu cầu tương đương chuân m ự c ỏ cấp độ văn bản. Theo tác giả, tương đương không phải là yêu cầu tuyệt đôi, tương đương chỉ xuất hiện khi tồn tại môi quan hệ chuyên dịch. Sự lựa chọn th u ậ t ngữ tương đương rấ t có vấn đề, bới vì trong tiếng Đức tương đương có nghĩa là chỉ có một sự sáp xếp duy n h ất mà thôi, cho nên tương đương - (Acquivalenz) tương tự như đồng trị" (G leichivertigkeit). Từ đó Koller đà đưa ra õ khung liên hệ và trong 5 khung liên hệ này tồn tại những tương đương tiềm năng có thê khách thê hố được các đơn vị chun dịch cụ thê như từ, câu, văn bản. Nói chung, tương đương trong văn học chi ra một yêu cầu trừu tượng về tính tương đồng của một sơ phương diện nhất định trong văn bản gôc và văn bản dịch và mối tương qu an giữa toàn bộ văn bản và các đơn vị chuyển dịch. Ngược lại, những yếu tơxcú pháp để hiện thực hố it ính đống trị" được gọi là các tương đương. Nhừng khác biệt này không phải lúc nào củng được chú ý một cách thoả đáng trong quá trình tra n h luận vê dịch thuật. Một sô tác già đưa ra một yêu cầu rấ t chung chung: Một bản dịch p h ả i tương đương với nguyên gốc, một sô khác cho rằng: Tương đương chi là m ột ảo tưởng". Bới vì những quan điếm trê n khơng có tính thut phục, cho nên khái niệm tương đương liên tục thay đơi và ngưịi ta đã dùng nhiều th u ật ngữ khác n h au đê chi khái niệm tương đương như: tính phù hợp (Angemessenheit), tính tương xứng (Adaequatheit), tính đồng trị Lơ Hồi An (Gleichivertigkeit). sự tương hợp (Uebereinstimmung), tương đương nghía (sinnge?naesse Entsprechung). sự đồng thuận (Korrespondenz) v.u... Tóm lại, TĐDT chi ra mơi quan hệ giừa văn bán nguồn và văn bán đích và mơi quan hệ này chì có thê dược xác định trong một vàn bản cụ thê (tức là liên quan đên quá trình chuyên dịch). Người ta không thê dịch một cách tương đương được, mà một văn bản đích chi có thê tương đương với văn bán nguồn. Các yếu tô^ cụ thê ớ các cấp độ khác nhau không thê đảm bảo mức độ tương đương n hư n h au được, bời vì nhửng dị biệt giữa các ngơn ngữ và các nền văn hố rấ t lớn. Có thê nói, khái niệm TĐDT là một khái niệm gây nhiều tran h cài trong giói ngơn ngừ học. Thậm chí một sơ nhà ngôn ngừ học phủ n hận khá năng chuvẽn dịch tương dương. Dịch th u ậ t học cố gắng đê tìm ra nhừng tiêu chí đánh giá sự tương đương vê hình thức và nội dung giữa các văn bản ở nh ữ ng ngơn ngữ khác nhau. Nhiều khi có hiện tượng, các bản dịch rất khác nhau vê hình thức nhưng lại đảm báo được tương đương về nội dung. Từ đó cho thấy, ranh giối giữa hình thức và nội dung rất khó xác định, bởi vì trong dịch thuật ln chịu tác động thơng qua phân tích chủ quan của dịch giả. Chính vì vậy, khơng có gì là ngạc nhiên khi khái niệm tương đương là tâm điểm của các cuộc tranh luận bất phân th ắn g bại trong dịch th u ật học. Thậm chí Snell-Hornby cịn đê cập đên "áo tướng tương đương". Nếu chúng ta giới hạn đơì tượng nghiên cứu lại và khơng so sánh văn bản mà chỉ so sánh các từ và cụm từ trong các ngơn ngữ khác nhau thì củng Tap c lií Khoa học Đ H Q G H N , N ^o a i ngữ. ỉ XXI. Sõ 2. 2005 Tương đương dịch thuât và tương đ ư ơ n g thuật ngữ. không giãi quvêt được tát cà các vấn đê liên quan đến tương đương. Có những vấn để phức tạp xuất hiện từ những liên kết, tô hợp liên q uan đến cảm xúc con người và liên quan đên cấp độ phong cách. Ví dụ chúng ta rấ t khó mà nhận biết được câm n h ận mà một người nói tiêng Đức gắn kêt nó VỚI từ "H e im a f' (quê hương) có tương đương VỚI những cảm nhận mà một người nói tiếng Việt gán kêt với từ "q hương', tơ quốc" hay khơng? Xác định được chính xác mức độ tương đường nội dung giữa hai từ là vấn đê vô cùng nan giải, mặc dù Ngôn ngừ học đã đề xuất một loạt những tiêu chí đơi chiêu, bời vì sự so sánh giữa các từ cụ thê trong ngôn ngữ chịu sự chi phôi lốn m ang nặng tính chủ quan của các n h à từ điên học hoặc các dịch giả. Theo w. Roller trong: Dàn luận dịch thuật (Einfuehrung in die Uebersetzungswissenschaft, Quelle and Mayer-Wiesbaden, 1997) thì khơng thê nghiên cứu được vấn đê tương đương VỚI tư cách là môi quan hệ đặc biệt giữa văn bản nguồn và văn bản đích nếu khơng xem xét 3 b) Sử dụng khái niệm tương đương xuất phát từ các khung liên hệ của tương đương. c) Các đơn vị văn bán, ngơn ngừ khác nhau vê loại hình, về tầng bậc và quy mô được gọi là các tường dương ngôn ngừ đích. Vê từng điếm trên Roller đã có những phân tích rất sâu sắc: - Bằng khái niệm tương đương, ông muôn đề cập đến mơì quan hệ chun dịch giữa một văn bản trong ngơn ngữ nguồn và một văn bán trong ngơn ngữ đích. Khái niệm tương tường chưa nói lên loại hình của mơi quan hệ này. - Kiểu loại quan hệ tương đương được xác định thông qua rác khung liên hệ tương đương. Tương đương hoặc môi quan hệ tương đương giữa văn bán nguồn và văn bàn đích chỉ xuất hiện nêu văn bán đích thực hiện được các yêu cầu n h ấ t định liên quan đến các điều kiện k hu ng này. Yêu cầu tương đướng được thê hiện theo công thức: Chất lượng X của văn bản nguồn (chất lượng về nội dung, phong cách, chức nàng, thâm mĩ, v.v...) cần phái được đám bảo trong bản dịch trên cơ sở chú V đến các điều kiện ngừ dụng, văn bản và phong cách ở phía người tiếp nhận'. Các tương đương ở ngơn ngừ-đích có liên quan đến các đơn vị chuyên dịch của ngôn ngữ nguồn. Giữa các đơn vị ngôn ngữ các 'yếu tỏ tương đương", nào là cấc văn nguồn và các tương đương ớ ngơn ngừ đích bàn đích tương đ ư ơ n g và các kiêu loại có thê tồn tại những điếm tương đồng và dị tương dương khác n h a u như tương đương biệt. Những dị biệt này x uất hiện do sự biểu cảm. tướng đương hình thức, tương khác nhau trong hai ngôn ngừ, trong hai đương dộng, tương dương chức năng, tương nền văn hoá khi giừ lại các giá trị được sắp đương giao tiếp, tương đương ngữ dụng, xếp vào các khung liên hệ cụ thể. Năm tương dương tác động. w . Roller đã nêu ra khung liên hộ sau đóng một vai trị quan 3 quan điểm sau liên q u an đến TĐDT: trọng khi xác định các kiểu loại TĐDT, đó a) TĐDT trước h ết chỉ có nghĩa là giữa là các u tơ^ ngồi ngơn ngữ; các u tơ hai văn b ả n có một mơì q u a n hệ chuyên phong cách, địa lý, xã hội; các kiêu loại văn dịch. Chính vì thế, chúng ta nên dùng khái bản; đôi tượng tiếp nhận bản dịch và các niệm iq uan hệ tương đương". u tơ' về hình thức. các cơ sở lý luận, k h ả n ản g và ranh giới của mơì quan hệ này. Người ta đề cập đến Tạp ( lu Khoa hụt D IỈQ G ỈIN , N ịỊo ụ i nạữ T XXI, S ố 2, 2005 Lé H oài An 4 Tiếp thu các quan điểm trên của các nhà ngôn ngừ học, đặc biệt là của w. Koller, chúng tôi đưa ra định nghĩa sau đây vê TĐDT: TĐDT là môi quan hệ tương ứng giừa các đơn vị dịch th uật của hai văn bản, văn bản nguồn và văn bân đích trên cd sở chú ý đên các u tơ ngồi ngơn ngừ, các điều kiện ngừ dụng, văn bản và phong cách ở phía người tiếp n h ận . 2. Các k iều tư ơ n g đư ơng d ịch th uật Trên cơ sỡ năm khung liên hệ liên quan đến TĐDT như các yếu tơ ngồi ngơn ngữ; các yếu tơ" phong cách, địa lý, xã hội; các kiểu loại văn bản; đơì tượng tiếp nhận bản dịch và các u tơ vê hình thức mà w. Koller nêu ra, chúng tôi tổng kết các kiểu loại TĐDT như sau: 2.1. T ư ơ n g đ ư ơ n g b iê u n iê m Tương đương biêu niệm là môi quan hệ tương đương định hướng theo các yếu tố ngồi ngơn ngữ. Trong tương đương biểu niệm, người ta lại chia ra thành các tiêu loại: - Tương đương 1:1 - Tương đương 1: nhiều - Tương dương 1:0 - Tương đương 1:1 phần Tương đương biểu niệm là tương đương đặc trưng cho ngôn ngữ chuvên ngành, dặc biệt là trường hợp tương đương 1:0 là một trường hợp gây rất nhiều tranh cãi và rất nhiều khó khăn cho q trình dịch chun ngành. 2.2. T ư ơ n g đ ư ơ n g b iêu th á i C húng tôi vẫn tự hỏi là liệu th u ật ngữ konnotative Aequivalenz có thê hiểu là "tương đương biểu th ái hay khơng. Từ biêu th ái có thê hiếu là biêu thị thái độ hoặc biêu thị sắc thái và khái niệm konnotative Aequivalenz có lè nên hiểu tương dương biểu thị sắc thái' thì hợp lý hơn cả. Như vậy. tương đương biếu thái là mối quan hệ tương đương định hướng theo các phạm trù như phong cách, địa lý. xã hội v.v... Chính các giá trị biêu thị sắc thái liên quan đến các phạm trù trên làm cho ngôn ngừ trỏ nên phức tạp hơn nhưng cũng thi vị hơn. Trong th u ậ t ngữ học, K. Buehler gọi những giá trị biêu thị sắc thái lả các giá trị chức năng triệu chứng'. Nêu chỉ có tương đương biểu niệm thơi thì việc dịch cũng khơng phải là cơng việc q khó khàn. Cái làm cho các dịch giá câm thấy lúng túng chính là các quy mơ biêu thái rát đa dạng, nhiều hình, nhiều vẻ, cho nên đã tạo ra các trường hợp đa nghĩa, đồng nghĩa, đồng âm-dị nghĩa. Các quy mô biêu thái quan trọng đôi V Ớ I hoạt động dịch bao gồm biểu thái của tầng phong cách, biêu thái của tầng xã hội, biêu thái của tầng địa lý. nguồn gôc, biêu thái của tầng phương tiện, biếu thái tần sơ, biêu thái đánh giá v.v... Có thế nói rằng, tương đương biêu thái là một hiện thực ngôn ngừ. nó làm cho ngơn ngữ của chúng ta phong phú hờn, hun ảo hơn nhưng cũng làm cho ngôn ngữ trở nên phức tạp, nhiêu hình, nhiều vẻ hơn. Trong dịch chuyên ngành khoa học-kỹ thuật, chúng ta không quan tâm đôn tương dương biểu thái. 2.3. T ư ơ n g đ ư ơ n g c h u ẩ n rnưc ván b ả n Tương đương chuẩn mực văn bán là mổì quan hệ định hướng theo các dặc điếm vê thê loại văn bán. Các văn bản như hợp đồng, hướng dẫn sử dụng, thư giao dịch thương mại, văn bản khoa học tuân thủ một sô chuẩn mực ngôn ngữ nhất định (chuẩn mực phong cách) và sự tuân thủ đó trong dịch th u ậ t được gọi là sự thiêt lặp tương dương chuẩn mực văn ban. W.Wilss gọi đây là các chuan mực sử dụng. Các điểu kiện của các thê loại vãn bản không chi điểu chinh sự lựa chọn các phương tiện Tạp (lu Khoa họ( D íỈQ C ÌỊỈN , Ngoại I XXI, Sã 2, 2005 Tương dương dịch tluiâl và lương dương Ỉỉuiật ngữ. ngôn ngữ mà còn điểu chinh cả cáu trúc văn bản. R. van den Breck cho ràng, về m ặt nguyên tắc thì cỉịch không làm thay dôi chức năng ngữ dụng của văn bản mà có lẽ làm thay đổi các đặc điếm phong cách chức năng và k h ế ước văn bản. 2.4. T ư ơ n g đ ư ơ n g n g ừ d u n g Tương đương ngữ dụng là mối quan hệ tương đương định hướng theo đơì tượng tiêp nhận văn bản dịch. Tạo ra tương đương ngữ dụng có nghĩa là điều chính bản dịch theo độc giả trong ngơn ngữ đích. Chính vì thê mà dịch th u ậ t có nhiệm vụ phân tích các điều kiện giao tiêp có giá trị đơi với các văn bản nh ất định liên quan đến các nhóm tiêp nhận văn bản dịch và soạn ra các nguyên tãc và quy trình tạo lặp tương dương ngừ dụng. Khi đó, người dịch phái đật ra câu hỏi là anh ta ciược phép hoặc cần phải can thiệp vào vãn bán đên mức độ nào khi anh ta điều chinh văn bán định hướng người tiếp nhặn. Trong quá trình can thiệp vào văn bản nguồn rất dễ xuất hiện hai thái cực: Đánh giá quá cao hoặc đánh giá quá thấp đối tượng tiếp nhận. Nếu đánh giá quá thấp đối tượng, bán dịch sẽ có quá nhiều lời bình giải khơng cần thiết (Theo Niđa, đây là hiện tượng gia trướng của dịch g ia 1). Nếu đánh giá quá cao đốì tượng tiếp nhặn, dịch giả sẽ khơng chú ý đến hiện tượng là độc giả ỏ ngơn ngữ đích khơng có n h ữ n g nh ậ n thức và cảm nh ận như dịch giả ở cả hai nền văn hố, văn hố nguồn và văn hố đích (có nghía là sè có hiện tượng người tiếp nhận khơng hiểu vì chun dịch không đủ chi tiết, cụ thê). 2.5. T ư ơ n g đ ư ơ n g h ìn h th ử c -th á m m ỹ Tương đương hình thức-thắm mỹ là mối quan hệ tương đương định hướng theo các đặc điềm vê hình thức, thấm mỹ và phong cách cá n h ân của ngôn ngữ nguồn. Tạp ( III Khoa h o e Đ H Q G H N . N ỉỊo ự i lỉỉỊữ , T.XXI. S ố 2. 2005 Tạo lập mơì tương đương hình thức-thẩm mỹ trong văn bản đích có nghĩa là tạo ra cái tương tự trong th ế hiện bán dịch trẽn cơ sở tận dụng các khả năng th ế hiện cỏ săn t r o n g ngôn ngữ đích". K. Reiss miêu tá kiểu loại tương đương này như sau: Bán dịch định hướng vào đặc điếm riêng cua các tác phẩm nghệ thuật vờ lấy nguyện vọng thê hiện của tác giá làm kim chi nam. Từ vựng, củ p h á p , phong cách và câu trúc được sứ dụng đê tạo ra được một ánh hưởng, tác động thấm m ỹ tương tự trong ngơn ngừ đích đối với nét riêng m ang tính biểu cảm trong ngơn ngữ n g u ồ n ' (K. Reiss 1971:35). Vì vậy, khoa học dịch có nhiệm vụ phân tích các khả năng tương dương hình thức-thẩm mỹ vê các phạm trù như vần, điệu, đặc biệt là các hình thức diễn đạt phong cách học trong cú pháp và từ vựng v.v... Như vậy, các phương tiện thê hiện hình thức thâm mỹ mang tính chu đạo đơi VĨI các v ăn b ả n tr o n g lình vực văn chương, nghệ thuật. Trong các văn bán khoa học-kỹ thuật, các phương tiện hình thức-thấm mỹ chỉ đóng vai trị thứ u. Một sô nhà Việt ngữ học như Nguyền Hồng Côn, trên cơ sỏ tiếp thư các quan điểm về TĐDT của Nida và Taber, của Newman và đặc biệt là các quan điếm của Koller đã phân biệt ra bơn bình diện TDDT là tương đương ngừ ảm, tương đương ngữ pháp, tương đương ngữ nghĩa và tương đương ngữ dụng. Sự có m ặt hoặc vắng mặt của 4 bình diện TĐDT trên là tiêu chí đê tác giả phân chia các kiểu TĐDT th àn h hai nhóm lớn, đó là tương đương hồn tồn và tương đương bộ phận (tương đương khổng hoàn toàn). Trong tương đương hoàn toàn phải kể đên hai kiểu là tương đương hoàn toàn tuyệt đỏĩ, tức là tương đương trên cả 4 bình diện ngừ âm. ngữ pháp, ngừ nghĩa và ngừ dụng và tương đương hoàn toàn tươnq đơi, tức là tương đương trên ba bình diện 6 Lê H oài Án ngừ pháp, ngừ nghĩa và ngữ dụng. Tương đương bộ p h ậ n được tác giả tiếp tục chia nhó th àn h các tiểu loại như tương đương ngừ p h á p -n gữ ng h ĩa , tương đương ngừ phá p -n g ừ d ụ n g , tương đương ngừ nghĩangừ dụ n g và tương đương thuần ngừ dụng. 3. Các k iếu tư ơ n g đương th u ậ t ngừ định hoặc có thể xác định được. Các từ có tính chất biêu cám chi đóng vai trị thứ yếu, điểu quyết định là nội dung khái niệm (nội hàm th u ậ t ngừ). Một khái niệm, một th u ật ngừ chỉ có thơ hiểu được nêu chúng ta dựa vào hệ thống mả khái niệm đó là một bộ phận cấu thành. Trong lình vực ngơn ngừ chuyên ngành, các cơ sỏ đê so sánh, ctổì chiếu giữa các ngôn ngữ th u ậ n lợi hơn nhiều, bơi vì trọng tâm nghiên cứu của ngơn ngữ chun ngành là các th u ậ t ngữ đá được xác Hai thuật ngữ được coi là tương đương VỚI nhau nếu chúng tương đương với nhau ớ tất cả các đặc điếm khái niệm, có nghĩa là chúng giơng nhau về biếu niệm. Báng sau tơng hợp các kiêu tươììg đương thuật ngữ: B ả n g 1. Các kiểu tương đương th u ậ t ngữ 1. Tương đương biểu niệm hoàn toàn A=B A A = a l , a2, a3... a l = bl \ B = b l, b2, b3... a2 = b2 a3 = b3 2. Giao thoa biểu niêm A XB A = a l , a2. a3, a4. aõ... a l = bl B = b l , b2, b3, b4, bõ... a2 = b2 a3 = b;3 a4 = b4 a5 = bõ 3. Bao chứa nhau A>B A = a l , a2. a3, a4 a1= b1 B = bỊ, b2, b3 a2 = b2 B ^ / VJ QĐ / A \ a3 = b3 b4 khơng có 4. Khơng tương đương A B A = a l , a2, a3... a l bl B = b l, b2, b3... a2 b2 a3 b3 o o (Nguồn: Felber 1984: 153) Tạp c h i Khoa học Đ H Ọ G H N . N goại ngữ. r.XXI. Sô 2. 2005 7 Tương if ương dịch thuật và tương đ ươ ng thuật ngữ. ( húng ta có thê giái thích báng trên như sau: 3.1. Tương đương biêu niêm hoàn toàn gồm - Tương đương 1:1 - Tương dương 1: nhiều - Tương đương nhiều: nhiều Kiêu tương dương nhiều: nhiều thường xảy ra đôi VỚI thuật ngừ của các ngành đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, ví dụ như trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin: T iến g Đức T iến g V iệt Personenbezogene Daten Dữ liệu liên quan đên cá nhân personenbezogene Informationen Thông tin liên quan đên cá n h ân Individualinformationen Thông tin cá nhân Individualdaten Dữ liệu cá nhản persoenliche Daten Dữ liệu mang tính cá nhân private Daten Dừ liệu riêng/tư 3.2. G iao th o a b iếu n iê m Tiêng Đức: Beamter Trong trường hợp này có thê xuất hiện hai khá năng sau: Tiếng Việt; Công chức, viên chức 3.2.1. Tương dương vê m ặt nội dung (lượng cát vê nội dung) của các khái niệm lớn đên nỗi hai khái niệm có thê sắp xếp song song với nhau được, ví dụ: Tiêng Anh: Civil servant 3.2.2. Lượng cat vê nội dung giừa hai th u ậ t ngữ ỏ hai ngơn ngừ q nhỏ, ví dụ: Tiếng Anh: Informatics và Informatik: tiếng Đức. Trong thực tế có các tương đương sau: Computer science (tiếng Anh) = Informatik (tiếng Đức) (khoa học máy tính) (tin học) Informatics (tiêng Anh) = Informationswissenschaft (tiêng Đức) (tin học) 3.3. B a o c h ứ a n h a u Khái niệm A nằm trong khái niệm B, ngồi ra khái niệm B cịn bao gồm một hoặc nhiều các đặc điếm khác nữa. Trường hợp này có thể COI như là một trường hợp tương đương biểu niệm thiếu h ụ t. 3.4. K h ô n g có tư ơ n g đ ư ơ n g b iếu n iệ m Trường hợp này không phải là hiếm trong q trình đơi chiếu ngơn ngữ trong lạ p ( III K hoa học D H Q G H N , N ỉỊoựi Híỉữ, T.XXI. Sơ 2, 2005 (khoa học thơng tin) dịch th u ật và xây dựng th u ậ t ngữ. Vê m ặt biểu chỉ thì giữa hai khái niệm có nét tương tự, nhưng mặt biêu niệm của chúng lại rấ t khác nhau, ví dụ; Académicien (tiếng Pháp: Viện A kadem iker (tiếng Đức: Cử nhân) sĩ) Các nhà ngôn ngừ học Đức cho rằng: Nếu các khái niệm giữa hai ngơn ngữ mà có sự khác biệt lớn hoặc một khái niệm chì có ở trong một ngơn ngừ thì chúng ta có [ jC Hoai Ân 8 thế CÓ ha phương cách sau đây đế biểu thị khái niệm dó trong một ngơn ngữ khác. tiếng Đức: Atomwaffensperrvertrag (hiệp ước phong tố / ngàn cán vũ khí hạt nhản). Vav mượn hoặc trực dịch: - Tạo ra một tương đương giải thích: Vay mượn có nghía là tiép nhận trực tiếp một biếu chi, một định danh của một ngôn ngữ khác, thường sử dụng trong trường hợp nội dung khái niệm chuyên ngành có tính chun biệt cao trong ngơn ngừ nguồn và chính vì thê mà khó chun dịch, ví dụ: Test (bài test), Computer (computer), Know-how (chất xá m , tri thức), jo in t venture (liên doanh) trong tiêng Anh đã được tiêng Đức vay mượn hồn tồn. Dịch dựa" (trực dịch) có thê làm cho một khái niệm cịn xa lạ trong ngơn ngừ đích trớ nên dề hiểu. Ví dụ: Contact lenses (tiêng Anh: Kính áp trịng) được trực dịch trong tiếng Đức là Kontaktlinsen. - Tạo ra một biểu chỉ trong ngơn ngữ đích: Dựa vào nội dung khái niệm, người ta tạo ra một biểu chỉ/một định danh cho khái niệm đó ỏ ngơn ngừ đích. Ví dụ: Nonproliferation treaty (tiếng Anh: Hiệp ước hạn chê phơ biên vũ khí h ạt nhân). Nếu trực dịch khái niệm trên ra tiêng Việt ta có: Hiệp ước hạn chế p h ố biến. người Dửc đả dựa vào nội hàm của thuật ngữ tiêng Anh trên và tạo ra một biểu chi trong Trong thực tê biên dịch và phiên dịch, phương thức dịch giải n ghĩa' một th u ậ t ngữ của ngơn ngữ nguồn khơng có tương đương trong ngơn ngữ đích được áp dụng thường xun. Dịch giải nghĩa tùy mức độ chi tiết có thê bao gồm nhừng đặc điếm của một định nghía. Ví dụ: trong tiêng Anh có t h u ậ t ngừ d en u clea riza tio n (giải trừ vù khí hạt nhân) và th u ậ t ngừ này được chuyên dịch sang tiếng Đức theo lơi giái thích Schaffurtg von kernwaffenfreien Zonen" (xâv dựng/lập khu vực phi vù khí hạt nhân). Trên dây là một vài nét về vấn để TĐDT nói chung và TĐTN nói riêng. Trong giảng dạy tại Khoa Ngơn ngữ & Văn hóa Phương Tây, chúng tơi rấ t chủ trọng đến mảng th u ật ngữ và TĐTN, bởi vì trong thực tê dịch thuật, đặc biệt là trong bốì cảnh tồn cầu hóa, khu vực hóa, hợp tác kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì dịch th u ậ t đều liên quan đến th uật ngừ. Chúng tôi hy vọng sẽ có cơ hội đê bàn kỹ hơn về vấn dề TĐDT và TĐTN trong một chuyên đê khác. TÀI LIỆU THAM KHÁO 1. Lưu Ván Lăng, v ề ván để dùng thuật ngữ khoa học nước ngoài, NXB Khoa học Xă hội, Hà Nội. 1968. 2. Lưu Vân Làng, về vấn đề xây dựng thuật ngừ khoa học, NXB Khoa học Xà hội, Hà Nội, 3. Nguyễn Hổng Côn, Vấn đê tương đương trong dịch thuật, Tạp chí Ngơn ngữ, sô 11,Hà Nội, 2000. 4. Arnzt, R., Picht H., Einfiihrung in die Terminologieorbeit, Band 2, Hildesheim, 1995. 5. Roller, w., Einfuhrung in die Uebersetzungswissenschaft, Wiesbaden, 1997. 6. Nida, E.A.. Toward a Science of Translating, 1964. 7. Nida, E. A., Science o f Translationy 1969. 1971. Tạp ( III K lio ti I hh D U Q iifiN , \ i (nu tiỊỊŨ, I XXJ.So2.2005 Tương đương dịch thuậl và tương (ỉƯơng thuật ngừ. 8. Nida, E.A., The Theory and Practice o f Translation, 1969. 9. Snell-Hornby, M., Uebersetzen, Sprache, Kultur, 1986. 9 10. Snell-Hornby, M., Translation Studies, 1988. VNU JOURNAL OF SCIENCE, Foreign Languages. T XXI, N02, 2005 T R A N S L A T IO N E Q U IV A L E N C E AND T E R M IN O L O G Y E Q U IV A L E N C E Le Hoai An, MA D ep a rtm en t ofW esteuropean L anguage a n d C u ltu res College o f Foreign L anguages - V N U This paper discusses some important questions with regard to types of translation equivalence in general and terminology equivalence in particular. Translation equivalence is an very im portant and difficult aspect. There are denotative, connotative, textnormative, pragmatic and formal equivalences. This paper informs about equivalence types in terminology and offers ideas and suggestions to develop translation skills of students at the D epartm ent of Westeuropean Languages and Cultures. In my opinion, translation equivalences and terminology equivalence play an im portant role in our translation training programm, because translation m eans to find equivalences between two languages. Tup (III K hoa hục D H Q C tỉ I N , Ni Ịí ỉ ựi T XXI. So 2, 2005 |