Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 76

Mai Anh Ngày: 18-05-2022 Lớp 5

320

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu trang 75, 76  chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 75, 76 Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Nam và nữ

Câu 2 trang 76 VBT Tiếng Việt lớp 5: Đọc lại truyện Một vụ đắm tàu [Tiếng Việt 5, tập hai, trang 108 - 109], trả lời các câu hỏi sau :

Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô có chung những phẩm chất gì ?        …………

Giu-li-ét-ta có những phẩm chất gì tiêu biểu cho nữ tính ?   …………

Ma-ri-ô có những phẩm chất gì tiêu biểu cho nam tính ?     …………

Phương pháp giải:

Con đọc lại truyện, chú ý các chi tiết chỉ lời nói và hành động của hai nhân vật để xác định những phẩm chất của họ.

Trả lời:

- Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô có chung những phẩm chất:  Cả Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô đều giàu tình cảm, biết quan tâm đến người khác.

- Giu-li-ét-ta có những phẩm  chất gì tiêu biểu cho nữ tính:  Giu-li-ét-ta dịu dàng, ân cần đầy nữ tính.

- Ma-ri-ô có những phẩm chất gì tiêu biểu cho nam tính:  Ma-ri-ô tỏ ra chững chạc, giàu nam tính khi kín đáo dấu nỗi buồn của mình, mạnh mẽ và cao thượng khi nhường sự sống cho bạn

Câu 3 trang 76 VBT Tiếng Việt lớp 5: Nối thành ngữ, tục ngữ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B. Khoanh tròn kí hiệu [a, b, c, d] trước câu tục ngữ mà em không tán thành.

A

B

 a]        Trai mà chi, gái mà chi

   Sinh con có nghĩa có nghỉ là hơn.

1] Cá gái lẫn trai đều giỏi giang

b] Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô.

2] Cả gái lẫn trai đều thanh nhã, lịch sự.

c] Trai tài gái đám

3] Một con trai đã là có, mười con gái cùng bằng không.

d] Trai thanh gái lịch

4] Sinh con trai hay gái đều được, miễn là con ngoan.

Phương pháp giải:

Nghĩa đen của các câu thành ngữ, tục ngữ được hiểu như sau:

a. Sinh con trai hay con gái đều không quan trọng, quan trọng là các con biết hiếu nghĩa.

b. 1 cậu con trai cũng là có, 10 cô con gái có mà như không có.

c. Tài: tài năng, đảm: đảm đang

d. Thanh: thanh nhã; Lịch: lịch sự

Trả lời:

Các câu a, b, c, d, em tán thành câu a] vì câu a] thể hiện một quan niệm đúng đắn : Không coi thường con gái, con nào cũng quý miễn là có tình có nghĩa và hiếu thảo với cha mẹ.

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 75, 76 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Bài 1: Dưới đây là những phẩm chất quan trọng nhất của nam giới và nữ giới theo quan niệm của một số người.

Trả lời:

a] Đánh dấu x vào ô trống trước những ý mà em tán thành :

Nam

Đây chỉ là gợi ý , học sinh có thể tự lựa chọn những ý mà học sinh tán thành

Nữ

b] Hãy ghi tên phẩm chất mà em thích nhất :

- Ở một bạn nam : dũng cảm

- Ở một bạn nữ : dịu dàng

c] Hãy giải thích nghĩa của từ ngữ chỉ phẩm chất mà em vừa chọn [có thể dùng từ điển để giải thích] :

- Dũng cảm : có dũng khí dám đương đầu với sức chống đối, với nguy hiểm để làm những việc nên làm.

- Dịu dàng : gây cảm giác dễ chịu, tác động êm nhẹ đến giác quan hoặc tinh thần.

Bài 2: Đọc lại truyện Một vụ đắm tàu [Tiếng Việt 5, tập hai, trang 108 - 109], trả lời các câu hỏi sau :

Trả lời:

- Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô có chung những phẩm chất gì ?

Cả Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô đều giàu tình cảm, biết quan tâm đến người khác

- Giu-li-ét-ta có những phẩm chất gì tiêu biểu cho nữ tính ?

Giu-li-ét-ta dịu dàng, ân cần đầy nữ tính.

- Ma-ri-ô có những phẩm chất gì tiêu biểu cho nam tính ?

Ma-ri-ô tỏ ra chững chạc, giàu nam tính khi kín đáo dấu nỗi buồn của mình, mạnh mẽ và cao thượng khi nhường sự sống cho bạn

Bài 3: Nối thành ngữ, tục ngữ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B. Khoanh tròn kí hiệu [a, b, c, d] trước câu tục ngữ mà em không tán thành.

Trả lời:

A B

a] Trai mà chi, gái mà chi

Sinh con có nghĩa có ghì là hơn

1] Cả gái lẫn trai đều giỏi giang
b] Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô. 2] Cả gái lẫn trai đều thanh nhã, lịch sự
c] Trai tài gái đảm 3] Một con trai đã là có, mười con gái cũng bằng không
d] Trai thanh gái lịch 4] Sinh con trai hay gái đều được, miễn là con ngoan

Các câu a, b, c, d, em tán thành câu a] vì câu a] thể hiện một quan niệm đúng đắn : Không coi thường con gái, con nào cũng quý miễn là có tình có nghĩa và hiếu thảo với cha mẹ.

Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ

  • I. Hướng dẫn giải phần Nhận xét Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 76
    • Câu 1 [trang 76 sgk Tiếng Việt 5]
    • Câu 2 [trang 76 sgk Tiếng Việt 5]
  • II. Ghi nhớ Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ
  • III. Hướng dẫn giải phần Luyện tập Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 77
    • Câu 1 [trang 77 sgk Tiếng Việt 5]
    • Câu 2 [trang 77 sgk Tiếng Việt 5]

Luyện từ và câu lớp 5: Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ là lời giải phần Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 76, 77 cho các em học sinh tham khảo luyện tập tìm các từ ngữ liên kết trong đoạn văn, viết lại câu bằng các từ thay thế có nghĩa và liên kết. Mời các em cùng tham khảo chi tiết.

>> Bài trước: Tập làm văn lớp 5: Bài kiểm tra viết - Tả đồ vật

I. Hướng dẫn giải phần Nhận xét Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 76

Câu 1 [trang 76 sgk Tiếng Việt 5]

Các câu trong đoạn văn sau nói về ai? Những từ ngữ nào cho biết điều đó?

Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy Ông luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí. Vị Chủ tướng tài ba không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kinh cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Từ đấy, Ông sẽ đi thẳng ra chiến trận. Vào chốn gian nguy, trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc mà Người vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.

Theo LÊ VÂN

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ đoạn văn tìm những cách gọi tên người được nhắc đến trong đoạn văn và xét xem những tên đó chỉ ai?

Trả lời:

- Các câu trong đoạn văn trên nói về Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.

- Các từ ngữ cho em biết điều đó: Hưng Đạo Vương; Quốc Công Tiết chế; chủ tướng tài ba, ông, Người...

Câu 2 [trang 76 sgk Tiếng Việt 5]

Vì sao có thể nói cách diễn đạt trong đoạn văn trên hay hơn cách diễn đạt trong đoạn văn sau đây?

Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy Hưng Đạo Vương luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiến Hưng Đạo Vương có thể rối trí. Hưng Đạo Vương không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. Chuyến này, Hưng Đạo Vương lai kình cùng nhà vua dự Hội nghị Diên Hồng. Từ đấy, Hưng Đạo Vương sẽ đi thẳng ra chiến trận. Vào chốn gian nguy, trước vận nước ngàn cân treo sợi tóc mà Hưng Đạo Vương vẫn bình thản, tự tin, đĩnh đạc đến lạ lùng.

Phương pháp giải

Con đọc kĩ cả hai đoạn văn xem sự thay đổi trong cách gọi tên người khiến cho câu văn thay đổi như thế nào?

Trả lời:

* Đoạn văn trên của tác giả Lê Vân sử dụng cách diễn đạt tốt hơn. Bởi vì: Nội dung chặt chẽ nhờ sự liên kết bằng phép thế. Tên gọi nhân vật Hưng Đạo Vương được thay đổi nhiều lần, không những tránh được sự lặp từ mà còn thể hiện chức vị của ông và gửi gắm cả tình cảm kính trọng của mọi người đối với vị chủ tướng tài ba ấy.

* Còn đoạn văn thứ hai cách diễn đạt thiếu sinh động và hấp dẫn với người đọc và người nghe. Bởi vì, cả đoạn văn gồm sáu câu những từ Hưng Đạo Vương được lặp lại nhiều lần. Vì vậy, đoạn văn thứ hai này không có được cách diễn đạt có nhiều sáng tạo như đoạn văn thứ nhất.

II. Ghi nhớ Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ

Khi các câu trong đoạn văn cùng nói về một người, một vật, một việc, ta có thể dùng đại từ hoặc những từ đồng nghĩa thay thế cho những từ ngữ đã dùng ở câu đứng trước để tạo mối liên hệ giữa các câu và tránh lặp từ nhiều lần.

III. Hướng dẫn giải phần Luyện tập Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 77

Câu 1 [trang 77 sgk Tiếng Việt 5]

Mỗi từ ngữ in đậm dưới đây thay thế cho từ ngữ nào? Cách thay thế từ ngữ ở đây có tác dụng gì?

Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật.

Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất. Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng.

HỮU MAI

Trả lời:

* Phép thế được sử dụng trong trường hợp trên được biểu hiện như sau:

- Hai Long được thay thế ở các câu khác là anh.

- Người đặt hộp thứ được thay thế ở các câu khác là người liên lạc.

→Cách thay thế có tác dụng: Tránh lặp lại từ ngữ, lời văn trôi chảy hơn.

Có thể trả lời theo cách khác

- Từ anh [ở câu 2] thay cho Hai Long [ờ câu 1]

- Từ người liên lạc [câu 4] thay cho người đặt hộp thư [câu 2]

- Từ anh [câu 4] thay cho Hai Long [câu 1]

- Từ đó [câu 5] thay cho những vật gợi ra hình chữ V [câu 4]

Việc thay thế từ ngữ trong đoạn văn trên có tác dụng liên kết câu.

Câu 2 [trang 77 sgk Tiếng Việt 5]

Hãy thay thế những từ ngữ lặp lại trong mỗi câu của đoạn văn sau bằng những từ ngữ có giá trị tương đương để đảm bảo liên kết mà không lặp từ:

Vợ An Tiêm lo sợ vô cùng. Vợ An Tiêm bảo An Tiêm:

- Thế này thì vợ chồng mình chết mất thôi.

An Tiêm lựa lời an ủi vợ:

- Còn hai bàn tay, vợ chồng chúng mình còn sống được.

Gợi ý

Hãy dùng những cách gọi khác nhau để gọi An Tiêm và vợ An Tiêm.

Trả lời:

[1] Vợ An Tiêm lo sợ vô cùng

[2] Nàng bảo chồng

- Nàng [câu 2] thay cho vợ An Tiêm [câu 1].

- chồng [câu 2] thay cho An Tiêm [câu 1]

[3] Thế này thì vợ chồng mình chết mất thôi.

[4] An Tiêm lựa lời an ủi vợ

[5] Còn hai bàn tay, vợ chồng mình còn sống được

Chi tiết: Thay thế những từ ngữ lặp lại trong mỗi câu của đoạn văn sau bằng những từ ngữ có giá trị tương đương

>> Bài tiếp theo: Tập làm văn lớp 5: Tập viết đoạn đối thoại

Luyện từ và câu lớp 5 tuần 25: Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ là lời giải phần Luyện từ và câu lớp 5 SGK trang 76, 77 có đáp án chi tiết cho từng bài tập cho các em học sinh tham khảo, luyện tập để ôn tập lại cách liên kết câu bằng các từ ngữ thay thế.

Ngoài ra nhằm đáp ứng cho các thầy cô, các em học sinh luyện tập và ôn tập chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5, và các dạng đề thi học kì 2 lớp 5 đầy đủ các môn học Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa học, Sử - Địa, Tin học. Các bạn cùng các thầy cô có thể theo dõi ôn tập và làm các dạng bài tập Toán, Tiếng Việt 5 cùng VnDoc.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 5, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 5 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Video liên quan

Chủ Đề