Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Show
SBLAW trả lời câu hỏi: Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh là hành vi nào? Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh: a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó; b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh; d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền; e) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này; f) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật thương mại, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198 Bí mật kinh doanh là một trong những đối tượng được Luật Sở hữu trí tuệ bảo vệ. Đây là một dạng tài sản vô hình, nhưng rất có giá trị và tạo nên uy tín, chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh gây ra nhiều thiệt hại cho chủ sở hữu. Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật thương mại, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198Quy định pháp luật về bí mật kinh doanhBí mật kinh doanh là một phạm trù được bảo vệ bởi các quy định Luật sở hữu trí tuệ. Theo cách hiểu thông thường, bí mật kinh doanh có thể hiểu là kết quả của những hoạt động tích lũy kinh nghiệm, thông tin được chủ sở hữu ghi chép, lưu lại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Theo Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Bí mật kinh doanh được hiểu là những thông tin có được từ hoạt động đầu tư, kinh doanh, hoạt động trí tuệ khác. Các hoạt động này chưa được bộc lộ và đều có khả năng đưa vào trong kinh doanh. Có thể thấy, đặc điểm chung của bí mật kinh doanh bao gồm các đặc điểm sau:
Nhìn chung, các đặc điểm này cũng tương thích với các điều khoản của Hiệp định TRIPS mà Việt Nam là thành viên. Xem thêm thông tin liên quan tại: Bí mật kinh doanh để có cái nhìn tổng quát hơn! Thế nào là xâm phạm bí mật kinh doanh? Ví dụ về hành vi xâm phạm bí mật kinh doanhBí mật kinh doanh được chủ sở hữu bảo vệ để tránh làm lộ ra bên ngoài. Điều này nhằm giữ lợi thế cho chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bí mật kinh doanh vẫn có thể bị xâm phạm. Theo đó, hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh là các hành vi trái pháp luật nhằm nắm được bí mật kinh doanh để gây ra bất lợi cho chủ sở hữu. Đây là một hành vi không lành manh trong môi trường cạnh tranh và bị pháp luật nghiêm cấm. Ví dụ 1: Hành vi truy cập về hệ thống cơ sở dữ liệu của một doanh nghiệp sản xuất đồ uống để lấy được công thức pha đồ uống bị coi là trái pháp luật và xâm phạm đến quyền lợi của doanh nghiệp đó. Ví dụ 2: Sử dụng công thức sản xuất bánh ngọt của một doanh nghiệp để sản xuất ở một doanh nghiệp khác. Đây là những hành vi không phải mới lạ và đã từng xuất hiện trên thực tế. Dạng hành vi thứ hai rất dễ xảy ra ở các cá nhân là nhân viên cũ của một doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh. Đặc biệt khi họ hết hợp đồng, nghỉ việc sau một thời gian làm việc nhất định. Theo đó, họ có thể đã nắm được một phần hoặc toàn bộ bí mật kinh doanh và tiến hành khai thác, sử dụng bí mật đó ở một đơn vị mới. Điều này sẽ làm ảnh hưởng lớn đến lợi thế của chủ sở hữu bí mật kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, có thể làm họ bị tổn thất về kinh tế, danh tiếng, uy tín của sản phầm, dịch vụ. Về lâu dài, việc bị xâm phạm bí mật kinh doanh sẽ khiến công việc kinh doanh tổn thất nặng nề và tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh. Vì vậy, hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh bị pháp luật các quốc gia nghiêm cấm. Những hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanhHiện nay, hành vi xâm phạm bí mật trong kinh doanh được quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018. Cụ thể:
Trong khi đó, Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) còn bổ sung ba hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh:
Căn cứ xác định hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh?Các căn cứ xác định một chủ thể vi phạm các quy định về bí mật kinh doanh được quy định tại Điều 5 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP như sau:
Như vậy, nếu thỏa mãn các điều kiện trên, chủ thể có hành vi trái pháp luật nhằm vào bí mật kinh doanh có thể bị xem xét xác định có hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh. Bởi bí mật kinh doanh là một loại tài sản đặc biệt, rất khó xác định, nên nhà làm luật phải quy định cụ thể như vậy để rõ ràng trong việc xác định người vi phạm và hành vi vi phạm. Mời bạn đọc truy cập Sở hữu trí tuệ để xem thêm những thông tin liên quan về vấn đề. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
|