Luật Bằng Trắc trong thơ lục bát là như thế nào
Gác nhỏ cho người yêu Sách Trang chủ Tự sáng tác > Các vấn đề chung về sáng tác >
Trang 1 của 6 trang 1 2 3 4 5 6 Tiếp >
Gác nhỏ cho người yêu Sách Trang chủ Tự sáng tác > Các vấn đề chung về sáng tác >I/ Thơ lục bát Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát. Tiếng thứ 8 của câu bát vần với tiếng thứ 6 của câu lục tiếp theo. Trong câu bát, tiếng 6 và 8 tuy cùng vần bình nhưng một tiếng có dấu huyền và một tiếng không có dấu. 2 4
6 Bảng luật như sau: Ví dụ:
Thôn đoài ngồi nhớ thôn Ðông Nguyễn Bính Bỗng dưng buồn bã không gian Mây bay lũng thấp giăng màn âm u Nai cao gót lẫn trong mù Xuống rừng nẻo thuộc nhìn thu mới về. Huy Cận Có hai ngoại lệ trong thơ lục bát: 1. Tiếng thứ 2 câu lục có thể là trắc, khi ấy nhịp thơ ngắt ở giữa câu. Bảng luật như sau: Ví dụ: Người nách thước, kẻ tay đao Đầu trâu mặt ngựa, ào ào như sôi. Nguyễn Du 2. Tiếng cuối câu lục có thể vần với tiếng 4 câu bát, khi đó tiếng 2 và 6 của câu bát sẽ đổi ra trắc. Câu thơ sẽ ngắt nhịp ở giữa câu bát, như trong câu ca dao sau: Bảng luật như sau: Ví dụ: Đêm nằm gối gấm không êm II/ Thơ song thất
lục bát Đây cũng là một thể thơ đặc thù của VN, gồm hai câu bảy chữ và hai câu lục bát. Tác phẩm Chinh Phụ Ngâm đã được viết trong thể thơ này. Trong câu thất trên, tiếng thứ 3 là trắc, 5 bình, 7 trắc; trong câu thất dưới, tiếng thứ 3 là bình, 5 trắc, 7 bình. Hai câu lục bát thì theo luật thường lệ. Tiếng cuối câu thất trên vần với tiếng 5 câu thất dưới, tiếng cuối câu thất dưới vần với tiếng cuối câu lục, tiếng cuối câu lục vần với tiếng 6 câu bát. Và tiếng cuối câu bát vần với tiếng 5 của câu thất tiếp theo. Tuy nhiên, tiếng cuối câu bát cũng có thể vần với tiếng 3 câu thất, biến tiếng này đổi sang vần bình. Do đó, tiếng 3 trong câu thất trên có thể là trắc hay bằng. 3 5 7 trắc/bằng bằng trắc 3 5 7 bằng trắc bằng Chàng tuổi trẻ vốn giòng hào kiệt, (tiếng thứ 3 là trắc)Xếp bút nghiên theo việc đao cung. Thành liền mong tiến bệ rồng, Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời.
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa, (tiếng thứ 3 là bằng)
Đặng Trần Côn Vài Nét Về Niêm Luật: Đây là thể thơ độc đáo của Việt Nam. Thể thơ Song Thất Lục Bát kết hợp uyển chuyển giữa loại thơ 7 chữ và lục bát. Gồm nhiều đoạn, mỗi đoạn bắt đầu bằng hai câu 7 chữ, rồi đến câu 6 chữ xong đến câu 8 chữ; cứ như thế mà tiếp tục ngắn dài tùy ý miễn sao là bội số của 4. Chẳng hạn 4, 8, 12, 16, 24, 32,... câụ
QUY TẮC CHUNG:
câu 1: x x t x b x T1
câu 5: x x t x B2 x T2 với: x = có thể là bằng hay trắc không bó buộc b = thanh bằng (ịẹ, không dấu hay dấu huyền) t = thanh trắc (ịẹ, hỏi, ngã, sắc, nặng) B = vần thanh bằng T = vần thanh trắc TÓM LẠI: + Trong 2 câu 7 chữ, chỉ có chữ thứ
3, 5 và 7 cần theo đúng niêm luật. + Trong câu 6 chữ, chỉ có chữ thứ 2, 4 và 6 cần theo đúng
niêm luật. CÁCH ĐỐI: Không bắt buộc như trong thơ Đường luật, nhưng có thể áp dụng trong cặp câu 7 chữ. Câu 7 ở trên đối với câu 7 ở dướị VÀI THÍ DỤ MINH HỌA: Để dễ hiểu, chúng ta có thể thử phân tích niêm luật của một vài đoạn thơ bên dưới sẽ thấy rõ hơn những điều đã giải thích ở trên. Thí dụ 1: Nhà thiếp ở lầu NGOÀI ngự UYỂN, Trả minh châu, lệ đôi DÒNG, Chú thích: Chú ý, trong bài thơ này, 2 câu cuối cùng là lục bát. Bài thơ này là một loại biến thể của Song Thất Lục Bát vì không theo đúng quy tắc nêu ở trên. Thí dụ 2: Duyên đã may cớ SAO lại RỦỊ Trộm nhớ thủa gây HÌNH tạo HÓA (trích Cung Oán Ngâm Khúc của Ôn Hầu Ngô Gia Thiều) Chú thích: Thí dụ 3: Thuở trời đất nổi CƠN gió BỤI, Khách má hồng nhiều NỖI truân CHUYÊN. Xanh kia thăm thẳm từng TRÊN, Vì ai gây dựng cho NÊN nỗi NÀỴ Trống Trường Thành lung LAY bóng NGUYỆT, (trích Chinh Phụ Ngâm của Đoàn Thị Điểm) Thí dụ 4: Chìm đáy nước cá LỜ đờ LẶN Lửng da trời nhạn NGẨN ngơ SA Hương trời đắm nguyệt say HOA Tây Thi mất vía, Hằng NGA giật MÌNH Câu cẩm tú đàn ANH họ LÝ Cầm điếm nguyệt, phỏng TẦM Tư Mã (trích Cung Oán Ngâm Khúc của Ôn Hầu Ngô Gia Thiều) BÀI TẬP: Hãy phân tích các Niêm luật và Cách gieo vần trong các ví dụ sau: Thí dụ 5: Hà Huyền Chi Thí dụ 6: Tự Tình Thán Truyện trần thế trớ trêu, trắc trở Ta thán than từ thưở trẻ thơ Thoạt tiên, tấm tức tu tu Tự tiên tri trước trăm thu tội tình Trong tiềm thức, thật tình trong trắng Tính Trời trao: thẳng thắn, tận tâm Tiền trình tưởng thẳng tắp tăm Tiếc thay, tích tắc tan tành thảm thê Thân tiều tụy, tim tê tái thiệt Thảm thương thêm, thân thuộc thanh trừ Tiền tài: tam tộc "tiếp thu" Thế thời thời thế tạ từ tình thâm Thoạt trông thấy, thâm tâm tơ tưởng Từng tháng trôi, tăng trưởng từ từ Tình thầm trùm trọn tâm tư Tương tư thấm thoát tam thu tính tròn Trăng tàn tiếp trăng tròn, trăng tận Thổn thức thầm, thơ thẩn trông trăng Tình thầm theo tháng thêm tăng Tâm tình tơi tả, thăng trầm. Tội thay !! Tỏ tình thẳng tới tai thì thẹn . Thôi thế thời: tấp tểnh tìm từ Trải trang tình thắm thành thơ Từ từ tỏ thực tâm tư tinh tường ...... Thủy tiểu thư thẳng thừng từ tạ Trái tim ta tơi tả, thảm thương Tam thu tận tụy tình trường Tỉnh thời tự thấy tang thương tuôn trào .... Trái tim ta trót trao Thu Thủy Tình tan tành, thấy tủi thân ta Tình, tiền tan tựa trăng tà Trách Trời táo tợn trêu ta tận tình Thôi trót thế thất tình tức tưởi Ta trốn trần, tìm tới thiền tu Tội tình tích trữ thiên thu Tạm thời ta trả từ từ thế thôi .... Truyện tình ta thế thời tận tuyệt Tựa truyện tình tiểu thuyết tầm thường Thực tình thì thật thảm thương Thở than tự thán tình trường thiên thu ..... Tứ Diễm BL 03/06/2016 |