Một phụ nữ có 47 nhiễm sắc thể người đó thuộc thể đột biến gì

Một phụ nữ có có 47 nhiễm sắc thể trong đó có 3 nhiễm sắc thể X. Người đó thuộc thể

A. tam bội. B. ba nhiễm. C. đa bội lẻ. D. một nhiễm.

Một phụ nữ có có 47 nhiễm sắc thể trong đó có 3 nhiễm sắc thể X. Người đó thuộc thể

A. tam bội.

B. ba nhiễm.

C. đa bội lẻ.

D. một nhiễm.

Các câu hỏi tương tự

Một phụ nữ có có 47 nhiễm sắc thể trong đó có 3 nhiễm sắc thể X. Người đó thuộc thể

A. tam bội.

B. ba nhiễm.

C. đa bội lẻ.

D. một nhiễm.

Một phụ nữ có có 47 nhiễm sắc thể trong đó có 3 nhiễm sắc thể X. Người đó thuộc thể

A. tam bội.

B. ba nhiễm.

C. đa bội lẻ.

D. một nhiễm.

(1)    Thể tam bội mà bộ nhiễm sắc thể đơn bộ là một số lẻ.

(2)    Thể tứ bội mà bộ nhiễm sắc thể đơn bộ là một số lẻ.

(3)    Thể không của loài lưỡng bội.

(4)    Thể ba của loài lưỡng bội.

(5)    Tế bào sinh dưỡng của châu chấu đực.

A. 1.

B. 2.

C. 4.

2n = 60. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

.

.

.

.

A. 4

B. 1

C. 3

D. 2

Ở một loài có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội gen A và B cùng nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen trên nhiễm sắc thể Y, trong đó gen A có 5 alen, gen B có 7 alen. Trong quần thể sẽ có tối đa số loại kiểu gen:

A. 420 

B. 1330

C. 630

D. 665

I. Thể ba của loài này có 51 nhiễm sắc thể.

III. Thể tứ bội có số lượng nhiễm sắc thể là 100.

D. 1.

(1) Có 22 nhiễm sắc thể.            (2) Có 25 nhiễm sắc thể.    

(5) Có 21 nhiễm sắc thể.            (6) Có 9 nhiễm sắc thể.      

(9) Có 18 nhiễm sắc thể.            (10) Có 5 nhiễm sắc thể.

Ở một loài thực vật lưỡng bội có bộ nhiễm sắc thể là 12. Xét 3 thể đột biến số lượng nhiễm sắc thể là thể một, thể ba và thể tam bội. Số lượng nhiễm sắc thể có trong mỗi tế bào của mỗi thể đột biến khi các tế bào đang ở kì sau của nguyên phân theo thứ tự là

A. 22; 26; 36

B. 10; 14; 18.

C. 11; 13; 18.

D. 5; 7; 15.

I. Đột biến tam bội.

III. Đột biến tứ bội.

Một phụ nữ có 47 nhiễm sắc thể trong đó có 3 nhiễm sắc thể giới tính X. Người đó bị hội chứng


A.

B.

C.

D.

Hội chứng Klinefelter là ≥ hai nhiễm sắc thể X cộng với một Y, kết quả là một kiểu hình nam.

(Tổng quan các bất thường nhiễm sắc thể Tổng quan các bất thường nhiễm sắc thể )

Hội chứng Klinefelter là rối loạn nhiễm sắc thể giới tính Tổng quan về bất thường nhiễm sắc thể giới tính phổ biến nhất, xảy ra trong khoảng 1/500 trẻ trai sinh sống. Nhiễm sắc thể X thêm có nguồn gốc mẹ trong 60% trường hợp. Tế bào mầm không tồn tại trong tinh hoàn, dẫn đến giảm tinh trùng và androgens.

Những trẻ nam bị bệnh có xu hướng cao với cánh tay và chân dài không cân xứng. Họ thường có tinh hoàn nhỏ, Vú to nam giới

Một phụ nữ có 47 nhiễm sắc thể người đó thuộc thể đột biến gì
chắc, và khoảng 30% có vú to.

Dậy thì thường xảy ra ở tuổi thông thường, nhưng thường râu mọc ít. Có xu hướng rối loạn việc học ngôn ngữ. Sự thay đổi lâm sàng là tốt, và nhiều nam giới 47, XXY có ngoại hình và trí tuệ bình thường. Sự phát triển tinh hoàn thay đổi từ các ống hyalin hoá không có chức năng đến một số ống có thể sản xuất tinh trùng; sự bài tiết hormon kích thích nang trứng tăng lên trong nước tiểu.

Thể khảm gặp ở khoảng 15% các trường hợp. Những người này vẫn có thể sinh sản. Một số người nam bị hội chứng này có 3, 4, và thậm chí 5 X nhiễm sắc thể cùng với Y. Khi số nhiễm sắc thể X tăng lên, mức độ tàn tật về trí tuệ và dị tật cũng tăng lên. Mỗi X phụ có liên quan đến giảm IQ 15 đến 16 điểm, với ngôn ngữ bị ảnh hưởng nhiều nhất, đặc biệt là kỹ năng ngôn ngữ biểu cảm.

Chẩn đoán

  • Chẩn đoán trước sinh thường được thực hiện khi xét nghiệm di truyền tế bào do những nguyên nhân khác ví dụ như khi tuổi mẹ lớn.

  • Sau sinh phát hiện dựa vào triệu chứng lâm sàng

  • Xét nghiệm di truyền tế bào làm bộ nhiễm sắc thể, FISH, và/hoặc phân tích phân tử nhiễm sắc thể

Chẩn đoán hội chứng Klinefelter nghĩ đến khi khám lâm sàng một trẻ vị thành niên có tinh hoàn nhỏ và vú to. Nhiều nam giới được chẩn đoán trong quá trình đánh giá vô sinh (có thể tất cả nam 47, XXY không ở thể khảm đều vô sinh).

Chẩn đoán xác định bởi phân tích di truyền tế bào (bộ nhiễm sắc thể, lai huỳnh quang tại chỗ, và/hoặc phân tích phân tử nhiễm sắc thể [CMA]). (Tổng quan các bất thường nhiễm sắc thể Chẩn đoán Các bất thường nhiễm sắc thể gây ra các rối loạn khác nhau. Các bất thường ảnh hưởng đến nhiễm sắc thể (22 cặp nhiễm sắc thể giống nhau ở nam và nữ) phổ biến hơn những bất thường ảnh hưởng đến... đọc thêm )

Điều trị

  • Bổ sung testosterone

  • Tư vấn bảo tồn khả năng sinh sản ngay sau khi bắt đầu dậy thì

Nam giới mắc hội chứng Klinefelter nên được đánh giá bởi một bác sĩ nội tiết để xác định liệu có bổ sung testosterone hay không. Liệu pháp testosterone thường được bắt đầu ở tuổi dậy thì để đảm bảo sự phát triển của các đặc tính sinh dục nam, khối lượng cơ, cấu trúc xương và chức năng tâm lý xã hội tốt hơn. Nhiều nghiên cứu gần đây đã gợi ý rằng liệu pháp hormone sớm có thể giúp ích cho các vấn đề về phát triển và hành vi ở trẻ trai 47, XXY.

Những trẻ bị hội chứng Klinefelter thường có được các lợi ích từ việc điều trị ngôn ngữ và lời nói và kiểm tra thần kinh học để hiểu về ngôn ngữ, đọc và thiếu hụt nhận thức.

Sau khi dậy thì, trẻ trai nên được tư vấn về việc bảo tồn khả năng sinh sản.