Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một nước
Phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
16/06/2021 - 02:00 PM
Cỡ chữ
Để hằng năm đo lường, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2045 nước ta trở thành nước phát triển, thu nhập cao do Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã đề ra, bài viết này giới thiệu một số nội dung chính kết quả nghiên cứu xây dựng phương pháp biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và kết quả áp dụng biên soạn cho phạm vi toàn quốc và 6 vùng của nước ta trên cơ sở nguồn dữ liệu năm 2010 và sơ bộ năm 2019 của Tổng cục Thống kê (TCTK) và của Văn phòng Điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Trung ương (VPNTMTƯ).
Chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam là một chỉ số tổng hợp được xác định trên cơ sở kết quả của 10 tiêu chí thành phần: Về kinh tế gồm 4 tiêu chí: (1) Thu nhập của hộ bình quân đầu người, (2)Tỷ lệ đô thị hóa (ĐTH), (3) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM); (4) Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành phi nông lâm thủy sản (LĐPNN); Về xã hội gồm 4 tiêu chí: (5) Tỷ lệ lao động đang làm việc được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (LĐĐĐT), (6) Tuổi thọ trung bình của dân số (TTTB), (7) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều (TLHN), (8) Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (GINI); Về môi trường gồm 2 tiêu chí: (9) Tỷ lệ diện tích rừng hiện có so với tổng diện tích đất lâm nghiệp (TLRHC); (10) Tỷ lệ hộ dân cư được sử dụng nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh (NHVS). Để biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội năm n nào đó (Ký hiệu là: Sn) cho phạm vi cả nước/tỉnh/vùng phải tiến hành các công việc chính sau đây:
Ký hiệu: Cin là kết quả đạt được của tiêu chí thứ i năm n; i = 1, 2, 3, …, 10 là thứ tự các tiêu chí thành phần, n là năm cần đánh giá (n = 00 tương ứng năm 2000, n = 01 tương ứng năm 2001,…, n = 19 tương ứng năm 2019,...). a. Để xác định được Sn trước hết phải xác định chuẩn Thu nhập của hộ bình quân đầu người của cả nước năm nghiên cứu (Co1) được tính theo công thức (1) dưới đây:
Trong đó: Cn: Chuẩn của tiêu chí 1 (Thu nhập của hộ theo giá hiện hành năm n bình quân đầu người) để Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao; Wn: Ngưỡng Thu nhập quốc gia (GNI) bình quân đầu người của nước phát triển, thu nhập cao năm n do Ngân hàng Thế giới công bố hằng năm; Hn: Tỷ giá hối đoái giữa VNĐ với USD năm n do TCTK công bố hằng năm. Kn: Tỷ lệ Thu nhập của hộ bình quân đầu người so với GNI bình quân đầu người (theo giá hiện hành) của Việt Nam năm n được tính toán, xác định trên cơ sở nguồn số liệu do TCTK công bố.
Do việc tính toán, xác định các mức chuẩn của từng tiêu chí áp dụng riêng cho từng tỉnh/vùng đòi hỏi phải hoàn thành khối lượng công việc rất lớn và phức tạp, để đơn giản và vẫn đánh giá, xếp hạng được trình độ phát triển KTXH, qui ước các tỉnh/vùng thống nhất áp dụng các mức chuẩn của cả nước để biên soạn chỉ số Sn của từng tỉnh/vùng.
Căn cứ nguồn thông tin của TCTK và của VPNTMTƯ, tiến hành xử lý, tổng hợp kết quả đạt được của 10 tiêu chí thành phần của cả nước/vùng/tỉnh đến năm đánh giá.
Vận dụng phương pháp phân tích mức độ quan trọng của từng tiêu chí để xác định trọng số của từng năm theo nguyên tắc: Tiêu chí đến năm đánh giá có kết quả đạt càng thấp so với chuẩn cần đạt là tiêu chícàng quan trọng. Theo đó, trọng số của từng tiêu chí được xác định như sau: Tiêu chí quan trọng nhất gán 10 điểm, …, tiêu chí ít quan trọng nhất gán 1 điểm. Sau đó tính trọng số tương ứng với từng tiêu chí thành phần theo công thức (2) sau: 4. Cho điểm tương ứng với kết quả đạt được của từng tiêu chí thành phần
Ký hiệu: Din (i = 1, 2, 3,...., 10): là số điểm đạt được đến năm n của tiêu chí thứ i;
Cin : là kết quả đạt được của tiêu chí thứ i đến năm n; Coin : là giá trị chuẩn của tiêu chí thứ i năm n.
Trong đó: i = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 9, 10.
Đối với tiêu chí 8 (GINI), số điểm tương ứng với kết quả được tính như sau:
Xác định các chỉ số thành phần Sin và chỉ số Sn:
Căn cứ chỉ số Sn của từng tỉnh/vùng, kết hợp với các chỉ số thành phần Sin hoặc chỉ số theo ba lĩnh vực để xếp hạng trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng tỉnh/ vùng theo thứ tự trình độ giảm dần, hoặc trình độ tăng dần tùy theo yêu cầu đánh giá, nghiên cứu. Trong đóchỉ số từng lĩnh vực bằng tổng các chỉ số thành phần của từng lĩnh vực cộng lại. II. Áp dụng biên soạn chỉ số Sn của Việt Nam và của 6 vùng năm 2010 và 2019 2.1. Áp dụng biên soạn chỉ số đánh giá trình độ phát triển của cả nước và của 6 vùng năm 2019
- Xác định chuẩn thu nhập của hộ bình quân đầu người năm 2019 (Co1):
Thay các tham số trên vào công thức (1) xác định được mức chuẩn (ngưỡng) thu nhập của hộ bình quân đầu người theo dữ liệu năm 2019 để Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao như sau:
Từ cơ sở dữ liệu năm 2019 của TCTK và của VPNTMTƯ, xử lý, tổng hợp được các số liệu phản ánh kết quả đạt được của từng tiêu chí thành phần đến năm 2019 của cả nước và từng vùng như sau:
Từ phân tích các số liệu của Bảng 2, áp dụng mục 3 phần I trên đây, xác định được các trọng số của năm2019 như sau:
Từ kết quả đạt được của từng tiêu chí tại Bảng 2, áp dụng các công thức nêu tại mục 4 phần I trên đây, xác định được số điểm tương ứng kết quả đạt được đến năm 2019 của từng tiêu chí như sau:
đ) Xác định các chỉ số thành phần (Si19) và chỉ số S19
2.2. Áp dụng biên soạn chỉ số Sn của Việt Nam và của 6 vùng năm 2010
TS. Nguyễn Huy Lương TÀI LIỆU THAM KHẢO
Về trang trước Gửi email In trang
|