Những Bảng Anh năm trên tài khoản của các ngân hàng pháp được gọi là europounds

1Các tỷ giá bên dưới chỉ dành để tham khảo. Khi các thị trường giao dịch đóng cửa, các giao dịch có thể có rủi ro về tỷ giá cao hơn.

2Để biết tỷ giá cập nhật nhất, vui lòng gọi Trung tâm dịch vụ Khách hàng số [84 28] 37 247 247 [miền Nam] hoặc [84 24] 62 707 707 [miền Bắc].

Quý vị phải trình bày số tiền quý vị báo cáo trên tờ khai thuế Hoa Kỳ của mình bằng đô la Mỹ. Do đó, nếu quý vị nhận được thu nhập hoặc thanh toán chi phí bằng ngoại tệ thì quý vị phải chuyển đổi ngoại tệ sang đô la Mỹ. Nhìn chung, hãy sử dụng tỷ giá hối đoái hiện hành [ví dụ như tỷ giá giao ngay] khi quý vị nhận, thanh toán hoặc tích lũy khoản tiền.

Ngoại lệ duy nhất liên quan đến một số đơn vị kinh doanh đủ điều kiện [QBU] [tiếng Anh] mà thường được phép sử dụng tiền tệ của nước ngoài. Nếu quý vị có QBU với đơn vị tiền tệ chức năng không phải là đô la Mỹ thì hãy thực hiện tất cả các quyết định về thu nhập bằng đơn vị tiền tệ chức năng của QBU và, nếu thích hợp, hãy chuyển đổi thu nhập hoặc khoản lỗ đó theo tỷ giá hối đoái thích hợp.

Người nộp thuế cũng có thể phải xác nhận lãi hoặc lỗ ngoại tệ đối với một số giao dịch ngoại tệ nhất định. Xin xem mục 988 của Bộ Luật Thuế Vụ và các quy định dưới đây.

Lưu ý: Các khoản thanh toán thuế Hoa Kỳ phải được chuyển cho Sở Thuế Vụ [IRS] Hoa Kỳ bằng đô la Mỹ.

Tỷ giá hối đoái tiền tệ

Sở Thuế Vụ không có tỷ giá hối đoái chính thức nào. Nhìn chung, cơ quan này chấp nhận bất kỳ tỷ giá hối đoái niêm yết nào mà được sử dụng nhất quán.

Khi định giá tiền tệ của một quốc gia nước ngoài mà sử dụng nhiều tỷ giá hối đoái, hãy sử dụng tỷ giá áp dụng cho các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của quý vị.

Lưu ý: Tỷ giá hối đoái được tham chiếu trên trang này không áp dụng khi thanh toán các khoản thuế của Hoa Kỳ cho IRS. Nếu IRS nhận các khoản thanh toán thuế của Hoa Kỳ bằng ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái mà IRS sử dụng để chuyển đổi ngoại tệ sang đô la Mỹ là dựa trên ngày ngoại tệ được chuyển đổi sang đô la Mỹ bởi ngân hàng xử lý khoản thanh toán, không phải ngày IRS nhận được khoản thanh toán bằng ngoại tệ.

Đối với các tỷ giá hối đoái bổ sung không được liệt kê bên dưới, hãy tham khảo các nguồn của chính phủ và bên ngoài được liệt kê trên trang Ngoại tệ và Tỷ giá Hối đoái Tiền tệ [tiếng Anh] hoặc bất kỳ tỷ giá hối đoái nào khác được niêm yết [được sử dụng nhất quán].

Để chuyển đổi từ ngoại tệ sang đô la Mỹ, hãy chia số tiền ngoại tệ cho tỷ giá hối đoái trung bình hàng năm áp dụng trong bảng bên dưới. Để chuyển đổi từ đô la Mỹ sang ngoại tệ, hãy nhân số tiền đô la Mỹ với tỷ giá hối đoái trung bình hàng năm áp dụng trong bảng bên dưới.

Quốc giaTiền tệ202120202019201820172016
Afghanistan Afghani 83.484 76.651 77.579 73.598 71.086 70.645
An-giê-ri Đồng đi-na 135.011 126.741 119.402 117.409 115.876 114.431
Argentina Peso 95.098 70.635 48.192 28.167 17.227 15.359
Úc Đô la 1.332 1.452 1.439 1.340 1.358 1.400
Bahrain Đồng đi-na 0.377 0.377 0.377 0.395 0.395 0.395
Brazil Real 5.395 5.151 3.946 3.655 3.322 3.632
Canada Đô la 1.254 1.341 1.327 1.297 1.350 1.379
Quần đảo Cayman Đô la 0.833 0.833 0.833 0.833 0.884 0.886
Trung Quốc Nhân dân tệ 6.452 6.900 6.910 6.620 7.030 6.910
Đan Mạch Krone 6.290 6.538 6.670 6.319 6.864 7.000
Ai Cập Pound 15.697 15.813 16.809 17.809 18.586 10.462
Khu vực Châu Âu Euro 0.846 0.877 0.893 0.848 0.923 0.940
Hồng Kông Đô la 7.773 7.756 7.835 7.838 8.105 8.073
Hungary Forint 303.292 307.766 290.707 270.441 285.583 293.083
Iceland Krona 126.986 135.354 122.571 116.379 111.231 126.256
Ấn Độ Rupee 73.936 74.102 70.394 68.422 67.809 69.956
Iraq Đồng đi-na 1460.133 1197.497 1191.254 1193.478 1241.677 1236.453
Israel New Shekel 3.232 3.438 3.563 3.596 3.746 3.997
Nhật Bản Yen 109.817 106.725 109.008 110.424 116.667 113.138
Lebanon Pound 1519.228 1510.677 1510.290 1511.677 1593.969 1593.639
Mexico Peso 20.284 21.466 19.246 19.227 19.679 19.435
Ma-rốc Dirham 8.995 9.495 9.614 9.389 10.230 10.279
New Zealand Đô la 1.415 1.540 1.518 1.447 1.465 1.494
Na Uy Kroner 8.598 9.413 8.802 8.143 8.606 8.745
Qatar Rial 3.644 3.641 3.641 3.642 3.850 3.791
Nga Đồng rúp 73.686 72.299 64.687 62.845 60.692 69.685
Ả Rập Saudi Riyal 3.751 3.753 3.751 3.753 3.903 3.903
Singapore Đô la 1.344 1.379 1.364 1.349 1.437 1.437
Nam Phi Rand 14.789 16.458 14.448 13.258 13.859 15.319
Hàn Quốc Won 1144.883 1179.199 1165.697 1100.587 1178.585 1211.121
Thụy Điển Krona 8.584 9.205 9.457 8.703 8.894 8.910
Thụy Sĩ Franc 0.914 0.939 0.994 0.979 1.024 1.025
Đài Loan Đô la 27.932 29.460 30.898 30.152 31.683 33.586
Thái Lan Đồng bạt 31.997 31.271 31.032 32.317 35.372 36.778
Tunisia Đồng đi-na 2.778 2.836 2.925 2.71 2.513 2.237
Thổ Nhĩ Kỳ New Lira 8.904 7.025 5.685 4.849 3.794 3.146
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Dirham 3.673 3.673 3.673 3.673 3.821 3.821
Vương quốc Anh Pound 0.727 0.779 0.784 0.750 0.808 0.770
Venezuela Bolivar [Fuerte] 2722.757 236266.507 248486.041 131352.21 10.452 9.447

Chủ đề tham khảo/liên quan

  • Ngoại tệ và tỷ giá hối đoái tiền tệ [tiếng Anh]

TS. Lý Hoàng ánh & Đoàn Thị Thanh Thu
Ngày nay, đối với các đồng tiền mạnh, thị trường tiền tệ đã vượt ra ngoài biên giới truyền thống vốn có của chúng, do đó, chúng ta có thể ký một tờ séc bằng Đôla Mỹ từ tài khoản mở tại ngân hàng ở Tokyo, hoặc ký một t
ờ séc bằng Yên Nhật từ tài khoản mở tại ngân hàng ở New York. Tương tự, chúng ta cũng có thể dàn xếp một khoản tín dụng bằng Đôla Mỹ tại Hồng Kông hay Bảng Anh tại Madrid. Từ đó, dẫn đến một thực tế là: các đồng tiền khác nhau được duy trì bên cạnh nhau trên các tài khoản ngân hàng.
Khởi đầu cho sự tăng trưởng Eurocurrencies là sự xuất hiện Eurodollars vào những năm 1950. Thị trường Đôla Châu Âu rất rộng lớn, ước tính tổng số lượng của thị trường vượt trên 1000 tỷ USD, trong đó hoạt động của Eurodollar chiếm tới 65 - 70% tổng doanh số họat động toàn thị trường Eurocurrency, sau đó là Euromark, Eurofrancs, Eurosterling và Euroyen. Chính vì vậy, theo nghĩa hẹp, khi nói đến Eurocurrency thì người ta còn hiểu đó là thị trường Eurodollars.
Eurodollars là khoản tiền gửi bằng Đô la Mỹ trên tài khoản ngân hàng nằm ngoài nước Mỹ [những ngân hàng nhận Eurodollars gọi là Eurobanks hay Offshore Banks]. Một cách khái quát, ta có thể hiểu: Eurocurrencies là tiền gửi bằng các đồng tiền khác nhau trên tài khoản của các ngân hàng nằm ngoài nước phát hành. Từ định nghĩa, ta cần giải thích một số thuật ngữ:
Eurobanks là những ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn đồng tiền của một quốc gia bất kỳ, nhưng không chịu sự chi phối các qui định của Ngân hàng Trung ương [NHTW] phát hành đồng tiền này. Do đó, các Eurobanks chính là các ngân hàng nước ngoài [hay ngân hàng hải ngoại], kinh doanh đồng tiền của một nước nhất định. Ví dụ, các ngân hàng không thuộc hệ thống ngân hàng Mỹ, chẳng hạn ngân hàng Pháp, ngân hàng Anh, ngân hàng Đức…] huy động và cho vay ngắn hạn đô la Mỹ; các ngân hàng không thuộc hệ thống ngân hàng Nhật [ngân hàng Mỹ, ngân hàng Anh, ngân hàng Việt Nam] huy động và cho vay ngắn hạn đồng yên Nhật.
Eurocurrency là đồng tiền của một nước được duy trì trên tài khoản của các Eurobanks. Vì các Eurobanks không chịu sự chi phối của các quy định của NHTW phát hành đồng tiền Eurocurrency, nên các Eurocurrency được coi là đồng tiền quốc gia lưu hành “bên ngoài” nước phát hành. Ví dụ những đô la Mỹ do các ngân hàng Pháp mở tại các ngân hàng đại lý Mỹ gọi là Eurodollars.
Sự di chuyển của những đồng bản tệ từ hệ thống ngân hàng nội địa sang các Eurobanks gọi là di chuyển từ lưu thông nội địa sang lưu thông hải ngoại.
Cần chú ý rằng, tiền tố Euro đứng trước tên các đồng tiền có thể làm cho chúng ta nhầm lẫn, do vậy, cần phải phân biệt nội dung các thuật ngữ Euro như sau: Eurocurrency là đồng tiền trôi nổi bên ngoài nước phát hành, tiền tố Euro +XXX ở đây chỉ là quy ước chứ không phải chỉ về Châu Âu.
Lãi suất cho vay của nó dựa trên cơ sở lãi suất LIBOR [London interbanks offer rate], đó là lãi suất 6 ngân hàng hàng đầu của Anh cho vay vào mỗi buổi sáng khi thị trường giao dịch bắt đầu mở cửa cộng thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định tuỳ theo tính chất của vốn vay.
Thị trường tiền tệ Châu Âu là nơi gặp gỡ của các NHTW, NHTM và các công ty lớn toàn cầu, một cách đúng nghĩa thì nó là cầu nối “chợ tài chính” giữa nội địa Châu Âu và thế giới. Điển hình là các khoản tiền gửi bằng USD tại Mỹ, luân chuyển nhanh chóng qua London và từ London phân bổ đi khắp nơi có nhu cầu tại Châu Âu hoặc từ Châu Âu đi nơi khác.
Các NHTW tham gia thị trường này khi họ cần đầu tư tích trữ ngoại tệ, tuy nhiên, không một NHTW nào thực hiện chức năng kiểm soát hay giám sát thị trường này, bởi lẽ thị trường tiền tệ Châu Âu sẽ di chuyển đến bất kỳ nơi đâu có điều kiện pháp lý thích hợp và rủi ro chính trị thấp. Các cá nhân thường không tham gia thị trường này, lý do là các giao dịch trên thị trường này thường rất lớn, vượt quá khả năng của một người.
Sự tiện lợi của tiền gửi Eurodollars: Eurodollars tiện lợi hơn nhiều so với những USD nằm trên tài khoản tại các ngân hàng ở Mỹ. Những công dân Châu Âu và những công dân khác không phải công dân Mỹ có những khoản thu và chi thường bằng USD không bằng nhau tại mỗi thời điểm, ví dụ trong một số trường hợp, họ có nguồn thu USD vượt quá nhu cầu sử dụng, và trong các trường hợp khác, nhu cầu chi bằng USD lại vượt quá nguồn thu của họ. Một thực tế là, họ có thể bán phần phụ trội bằng USD để lấy nội tệ khi nguồn thu quá lớn và mua phần thiếu hụt USD bằng nội tệ khi khoản chi quá lớn. Tuy nhiên, họ phải chịu chi phí giao dịch [chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và bán ra] và phải đối mặt với tiềm ẩn rủi ro tỷ giá. Để tránh được chi phí giao dịch và rủi ro tỷ giá, họ có thể chọn phương án ký gửi USD tại các ngân hàng ở Mỹ. Tuy nhiên, phương án này tỏ ra không hiệu quả, bởi vì họ lại phải giao dịch với những nhà ngân hàng ở cách xa hàng nghìn dặm cùng với những vấn đề phức tạp trong tập quán giao dịch. Rõ ràng sẽ thuận lợi hơn nhiều nếu những người ngoài nước Mỹ ký gửi USD tại một ngân hàng ở xung quanh họ hay tại nước bản địa. Các ngân hàng này sẽ đáp ứng nhanh hơn những yêu cầu của khách hàng. Điều này trở thành động lực khiến cho thị trường Eurocurrency phát triển nhanh chóng.
Sự không hạn chế vay USD tại Eurobanks: thị trường Eurodollars có thể vẫn phát triển cho dù không tồn tại nhu cầu vay của những người không cư trú. Nếu điều này xảy ra thì các Eurobanks phải chuyển toàn bộ Eurodollars có được quay trở lại thị trường tiền tệ của Mỹ. Tuy nhiên, một thực tế là trong những năm 60 và 70 [thế kỷ trước], do có những hạn chế đối với người không cư trú trong việc tiếp cận tín dụng tại các ngân hàng ở Mỹ [nhưng các Eurobanks không bị hạn chế], đã kích thích những người này quay sang vay USD tại các Eurobanks. Đây được xem như là tiền đề và là động lực cho sự phát triển tín dụng bằng Eurodollars thuộc tài sản có trên bảng cân đối tài sản của các Eurobanks. Vào năm 1965, đầu tư ra nước ngòai bị hạn chế bởi một chương trình tự nguyện nhằm kiểm soát hạn chế cho vay USD đối với các ngân hàng ở Mỹ, và đến năm 1968 thì chương trình này trở thành bắt buộc. Chương trình kiểm soát hạn chế tín dụng này đã buộc nhiều người có nhu cầu vay USD chuyển hướng sang thị trường Eurodollars.
Không phải chịu thuế thu nhập từ đầu tư vào chứng khoán nước ngoài. [The U.S. Interest Equalization Tax-IET]. Một quy chế tiếp theo đã tác động làm tăng trưởng tín dụng Eurodollars là việc Mỹ đánh thuế thu nhập đối với người cư trú có thu nhập từ đầu tư vào chứng khoán nước ngoài [IET]. Điều này hàm ý, để kích thích công dân Mỹ tiếp tục cho người nước ngoài vay, thì lãi suất người nước ngoài chào vay phải tương đối cao đủ để bù đắp chi phí thuế thu nhập [IET] nói trên. Để giảm chi phí, những người nước ngoài chuyển sang vay USD trên thị trường Eurodollars. Do tránh được thuế thu nhập [IET] nên lãi suất chào vay thực sự đã giảm xuống
Sự tiện lợi của tín dụng Eurodollars: sự tiện lợi của tín dụng Eurodollars cũng giống như tiền gửi Eurodollars. Tín dụng Eurodollars thường tiện lợi hơn nhiều so với tín dụng do các ngân hàng ở Mỹ cấp. Điều này cũng đúng đối với tín dụng bằng Eurocurrency khác, bởi vì các ngân hàng hải ngoại biết rõ hơn về độ tín nhiệm và năng lực của khách hàng trên cùng địa bàn hoạt động. Kết quả là, thay vì phải đi vay USD tại New York, GBP tại London..., những người có nhu cầu có thể đi vay đồng tiền cần thiết ngay trên thị trường nội địa của mình.
Những sự kiện như tiền gửi chảy ra nước ngoài để tránh Quy chế Q [FED – Ngân hàng Trung ương Mỹ] khống chế trần lãi suất tối đa đối với các khoản tiền gửi tại ngân hàng và các tổ chức nhận tiền gửi của Mỹ], các ngân hàng chuyển hướng sang họat động ở nước ngoài, các nhu cầu USD chuyển hướng sang vay ở nước ngoài để tránh quy chế về thuế thu nhập [IET], chương trình kiểm soát tín dụng và đầu tư trực tiếp... đã kích thích thị trường Eurodollars tăng trưởng một cách nhanh chóng. Ngoài ra, cho dù hầu hết những quy chế nêu trên, thuế thu nhập [IET], cũng như các kiểm soát khác được dỡ bỏ vào những năm 70, nhưng thị trường Eurodollars vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Vai trò của chênh lệch đầu vào, đầu ra hẹp: nguyên nhân chính khiến cho các hoạt động của Eurobanks thành công ngay cả sau khi Chính phủ Mỹ bãi bỏ các quy chế khắt khe đối với các ngân hàng Mỹ là: Eurobanks có khả năng trả lãi suất tiền gửi cao hơn và thu lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng ở Mỹ. Đây là lợi thế cạnh tranh và là nguyên nhân cơ bản giúp cho các hoạt động của Eurobanks tồn tại, được ưa chuộng và phát triển. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi tại các Eurobanks là hẹp hơn so với tại các ngân hàng ở Mỹ. Có nhiều nguyên nhân giải thích điều này, nhưng nhìn chung, những nguyên nhân chính bao gồm: Khác với các ngân hàng kinh doanh nội địa, các Eurobanks được độc lập với những quy chế kiểm soát của chính phủ, đặc biệt là không phải tham gia dự trữ bắt buộc. Trong khi đó, các ngân hàng nội địa phải trích một phần tài sản Có của mình để đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc không có lãi suất hoặc lãi suất rất thấp. Trong khi đó, do các Eurobanks không phải là đối tượng phải tham gia dự trữ bắt buộc, cho nên chúng có khả năng chỉ duy trì một lượng tài sản tối ưu có mức lãi suất thấp làm tài sản dự trữ, chính vì vậy mà các Eurobanks có thể trả lãi suất tiền gửi cao hơn và thu lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng ở Mỹ.
Lợi ích kinh tế từ quy mô giao dịch lớn của Eurobanks. Nhìn chung, mức trung bình của mỗi khoản tiền gửi và mỗi khoản cho vay là rất lớn, từ hàng trăm triệu đến nghìn triệu USD, lớn hơn rất nhiều so với giao dịch nội địa [từ $10, $100 hay $1000...]. Điều này có nghĩa là chi phí hoạt động trung bình liên quan đến mỗi USD nhận tiền gửi hay cho vay là rất thấp đối với các Eurobanks.
Các Eurobanks tránh được đáng kể những chi phí phụ trội liên quan đến tổ chức cán bộ, hành chính và sự chậm trễ phát sinh do phải tuân theo các quy định tại mỗi ngân hàng nội địa. Các Eurobanks không phải duy trì một hệ thống chi nhánh cồng kềnh như các ngân hàng nội địa. Hơn nữa, những ngân hàng nội địa cần một cơ chế kiểm soát nội bộ chặt chẽ và thường là phải chịu chi phí khá lớn cho những họat động liên quan đến pháp lý, trong khi đó, các Eurobanks giảm được đáng kể những chi phí này.
Những hoạt động của các Eurobanks chịu sự cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ và những điều kiện tham gia hoạt động trên thị trường này tương đối dễ dàng so với những hoạt động ngân hàng nội địa. Điều này khiến cho thị trường Eurocurrency càng trở nên hiệu quả và cạnh tranh hơn.
Các Eurobanks không phải trả phí bảo hiểm tiền gửi, trong khi đó các ngân hàng Mỹ phải trả phí bảo hiểm tiền gửi.
Nhìn chung, đội ngũ khách hàng được các Eurobanks cho vay đều là những khách hàng có chất lượng cao, có tỷ lệ vỡ nợ không đáng kể, ngược lại, những khách hàng mà các ngân hàng nội địa cho vay thường có tỷ lệ vỡ nợ khá cao, do đó, các ngân hàng nội địa phải thu thêm một khoản phí cho vay để bù đắp rủi ro, làm cho mức lãi suất cho vay bị đội lên và mức lãi suất tiền gửi giảm xuống.
Rủi ro hoạt động của thị trường Eurodollar không những ảnh hưởng gián tiếp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước chủ quyền đồng tiền này. Một trong những mối quan tâm chính đến thị trường Eurodollar là thị trường này bao gồm một khối lượng khổng lồ nguồn vốn có khả năng tạo tín dụng nhưng lại không có bất cứ một quy chế điều chỉnh nào. Một số lý luận cho rằng, những hoạt động của Eurobanks ví như một quả bom tiềm ẩn được cài dưới Hệ thống tài chính thế giới. Trong thực tế, những hoạt động của Eurobank không bị điều chỉnh và không tồn tại cơ chế tiếp cận với người cho vay cuối cùng, cộng với sự hoạt động trên thị trường Interbank rất sôi động, làm phát sinh những lo ngại rằng: nếu một Eurobank sụp đổ sẽ tạo ra hiệu ứng tàn khốc làm sụp đổ các Eurobank khác [theo hiệu ứng lây lan dây chuyền], như vậy, sẽ làm tăng mối nguy hiểm đến toàn hệ thống tài chính quốc tế.
Một mối quan tâm khác đến thị trường Eurodollar là áp lực tiềm ẩn của thị trường này lên lạm phát. Sự tăng trưởng nhanh chóng của thị trường Eurodollar trong những năm 60 và 70 [thế kỷ trước] xảy ra trùng khớp với tăng đáng kể tỷ lệ lạm phát ở các nước công nghiệp. Một số nhà hoạch định chính sách và kinh tế đã cho rằng, do tốc độ tăng trưởng nhanh của thị trường Eurodollar đã góp phần tăng tỷ lệ lạm phát. Lý luận này dựa trên cơ sở là: sự tăng trưởng nhanh của thị trường Eurodollar không bị hạn chế bởi dự trữ bắt buộc, do đó, đã tạo ra hiệu ứng tạo tiền bổ sung vào cung tiền quốc gia, làm cho áp lực lạm phát gia tăng. Ví dụ: do không chịu các quy chế điều chỉnh nên thị trường Eurodollar không có tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay có tỷ lệ rất thấp so với thị trường trong nước, từ đó, thị trường Eurodollar đã tạo ra hiệu ứng mở rộng cung ứng tiền rất lớn, tăng khả năng lạm phát ở các quốc gia tham gia thị trường này.
Một số nhà kinh tế học đã phản đối hoạt động của thị trường Eurodollar từ những góc độ khác; đặc biệt họ rất quan tâm đến một thực tế rằng, thị trường Eurodollar đã tạo điều kiện thuận lợi để các quốc gia tài trợ cho thâm hụt cán cân thanh toán một cách dễ dàng. Họ cho rằng, thị trường Eurodollar phát triển nhanh chóng là do có sự tồn tại một bên là nhóm các nước có thặng dư cán cân thanh toán và một bên là nhóm các nước có thâm hụt cán cân thanh toán thường xuyên. Thị trường Eurodollar được coi như chiếc cầu nối chuyển vốn từ những nước thặng dư đến những nước thâm hụt; và nếu sự di chuyển vốn này cứ xảy ra liên tục trong nhiều năm, sẽ dẫn đến kết quả là nợ của các nước thâm hụt ngày càng tăng. Các nhà kinh tế tỏ ra lo lắng khi cho rằng, do điều kiện đi vay trên thị trường Eurodollar là quá dễ dàng, đã kích thích các nước thâm hụt đi vay quá mức, hơn nữa, có thể làm cho các quốc gia thâm hụt không kiên quyết theo đuổi những chính sách kinh tế vĩ mô một cách nghiêm túc. Do đó, hệ thống Eurobanks có thể gặp phải rất nhiều mối nguy hiểm. Giả sử khi đã trở thành con nợ quá lớn, có thể một số nước sẽ không còn thiện chí trả nợ; và nếu điều này xảy ra có hệ thống thì mọi niềm tin vào Eurobanks sẽ không còn nữa. Một vấn đề nữa, nếu những người gửi tiền vào Eurobanks nhận thấy rằng dư nợ của các nước thâm hụt là quá lớn và bộc lộ nhiều rủi ro, khiến cho mọi người ồ ạt rút tiền gửi từ các Eurobanks và sẽ tạo ra hai hiệu ứng: [i] hệ thống Eurobanks có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán; [ii] các nước thâm hụt không còn khả năng tuần hoàn tín dụng.
Mặt khác, thị trường Eurodollar cũng tạo ra sự bất ổn cho nước Mỹ [nước chủ quyền của đồng tiền này], khi có những áp lực về tỷ giá sẽ làm cho giá trị của đồng USD tăng lên hay giảm xuống, dẫn đến lãi suất thị trường trong nước có thể thay đổi, nó tác động đồng thời ở cả hai thị trường Eurodollar và thị trường nội tệ Mỹ. Chúng ta có thể xem xét vấn đề trên qua hai trường hợp: [i] đồng tiền USD đang bị áp lực giảm giá; [ii] đồng tiền USD đang bị áp lực tăng giá.
Khi đồng USD có áp lực giảm giá thì khả năng đồng tiền này chạy ra khỏi nước Mỹ với số lượng lớn là điều không thể tránh khỏi, người dân muốn đổi nhanh chóng từ USD ra các đồng tiền khác để tránh nguy cơ mất giá của đồng tiền. Để hạn chế lượng vốn chạy ra nước ngoài, Chính phủ Mỹ phải có những biện pháp cứng rắn như kiểm soát số lượng USD mà người nước ngoài có thể vay tại Mỹ. Điều này làm cho thị trường Eurodollar ngoài nước Mỹ có cơ hội phát triển mạnh, làm cho lãi suất của thị trường trong nước, nơi đồng USD bị kiểm soát, giảm xuống.
Khi đồng USD có áp lực tăng giá, để tránh luồng vốn đổ vào Mỹ do dự đoán đồng USD lên giá, chính phủ Mỹ phải có chính sách kiểm soát nguồn vốn này, những biện pháp này có mục đích giới hạn lượng vốn mà người nước ngoài có thể gửi tại Mỹ và giới hạn lượng USD mà người dân Mỹ có thể cho vay ra nước ngoài. Bất kì người nào không có quốc tịch Mỹ mà muốn giữ tài khoản tiền gửi bằng USD chỉ còn một cách là thông qua thị trường Eurodollar, kết quả là làm cho lãi suất tiền gửi của đồng USD ở thị trường thấp hơn so với thị trường nước Mỹ.
Tóm lại, ngày nay tốc độ tăng trưởng của thị trường tiền tệ quốc tế được biểu hiện thông qua tốc độ tăng trưởng của tiền gửi và tín dụng [Eurocurrency Deposits and Loans] là đáng kinh ngạc, đồng thời là nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa các thị trường tài chính nói chung và ngành công nghiệp ngân hàng nói riêng, trong đó có Việt Nam chúng ta.

Video liên quan

Chủ Đề