Phân tích và đánh gia quy định về xác định tài sản riêng của vợ chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng

+   Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. cụ thể: “Khi hôn nhân tồn tại, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.” và “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng".+ Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

2. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

+ Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, trừ trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng.+ Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng; trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không uỷ quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó.+ Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.+ Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng.

+ Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng.

Yêu cầu dịch vụ xin vui lòng liên hệ:

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TH BẢO TÍN

Địa chỉ: Số 238 Đường Ngô Quyền, Thành phố Hải Dương

Hotline: 0912.000.861 (LS. Trọng)

Email: [email protected]

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trong cuộc sống không ai biết trước được điều gì. Nhiều cặp vợ chồng khi chung sống với nhau phát sinh rất nhiều mâu thuẫn và không thể tiếp tục chung sống. Việc xác định tài sản riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cả hai. Vậy Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân như nào là câu hỏi được đặt ra. Chúng tôi xin đưa ra nội dung bài viết giải đáp những vấn đề liên quan đến tài sản của vợ chồng.

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Trước khi tìm hiểu Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân bài viết sẽ đưa ra nội dung Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để bạn đọc hiểu rõ. Có thể thấy trên thực tế rất nhiều cặp đôi không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Có thể thấy tài sản chung của hai vợ chồng là tài sản do vợ chồng tạo ra; tài sản từ thu nhập hợp pháp của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản do vợ chồng được thừa kế chung; tài sản vợ chồng được tặng cho chung; tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

Bên cạnh đó, quan hệ hôn nhân là quan hệ giữa nam và nữ sau khi kết hôn và được xác lập khi tuân thủ các quyền của pháp luật hôn nhân gia đình về điều kiện kết hôn và phải được đăng kí tại cơ quan đăng kí kết hôn có thẩm quyền. Về nguyên tắc thì tài sản được xác lập theo chế độ sở hữu chung hợp nhất trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên vợ hoặc chồng vẫn có quyền có tài sản riêng. Cụ thể pháp luật quy định về tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Cụ thể Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân như nào sẽ được chúng tôi trình bày ở phần tiếp theo bài viết.

Phân tích và đánh gia quy định về xác định tài sản riêng của vợ chồng

Hôn nhân giống như ván cờ nên không ai nói trước được thắng thua ra sao. Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân giúp hai bên nắm được quyền lợi, nghĩa vụ của mình. Căn cứ theo quy định của pháp luật đã đưa ra ở phần trước của bài viết có thể xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân được xác định như sau:

Trước hết là tài sản mà mỗi bên có trước khi kết hôn gồm: Tài sản riêng của vợ, chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn; Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn theo Điều 47, 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Thứ hai là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân:

– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

– Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Quyền của các bên chủ thể đối với tài sản riêng

Từ việc tìm hiểu về Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân sẽ giúp các bên có những quyền lợi nhất định đối với tài sản của mình. Theo đó đối với tài sản riêng của vợ chồng sẽ được quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tuyệt đối. Cụ thể căn cứ theo Điều 44 Luật hôn nhân gia đình quy định:

“1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ”.

Bài viết của chúng tôi đã đưa ra Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân. Trong quá trình tìm hiểu mà còn vấn đề bạn đọc chưa nắm rõ xin liên hệ để chúng tôi giải đáp nhanh chóng và tận tình.