Polyribosome là gì

Chịu trách nhiệm chuyển tiếp một phần thông tin DNA cần thiết cho quá trình sinh sản tế bào, polysome là những cụm ribosome phức tạp được gắn vào một sợi RNA. Chúng còn được gọi là polyribosome và ergosomes và nằm trong tế bào chất của tế bào.

Được phát hiện bởi Jonathan Warner, Paul Knopf và Alex Rich vào năm 1963, các polysome trông giống như các cụm tròn dưới kính hiển vi do bản chất xoắn của RNA. Chúng có nhiều dạng bao gồm tự do, liên kết màng và liên kết tế bào. Khi chúng tự do, các polysome trôi nổi trong tế bào chất của tế bào. Các polysom ​​liên kết màng được gắn vào bề mặt màng của lưới nội chất và nhân tế bào.

Các polysome đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein, là quá trình mà các axit amin được sắp xếp tuyến tính thành protein theo trình tự DNA. Quá trình này cũng liên quan đến việc dịch mã trình tự và sự sao chép cần thiết để tạo ra các tế bào mới. Bởi vì tất cả các tế bào đều chứa DNA, quá trình tổng hợp protein diễn ra trong từng tế bào của cơ thể.

Quá trình tổng hợp protein, còn được gọi là tổng hợp peptit, phải xảy ra trong mọi tế bào để tái tạo tế bào đó và duy trì sự sống. Nếu bất kỳ phần nào của mã di truyền bị hỏng, các tế bào được tạo ra từ mã cũng sẽ bị hỏng.

  1. Trang chủ
  2. Lớp 12
  3. Sinh học

Câu hỏi:

07/09/2020 17,446

A. Làm tăng năng suất tổng hợp prôtêin khác loại. 

B. Đảm bảo cho quá trình dịch mã diễn ra chính xác 

C. Làm tăng năng suất tổng hợp prôtêin cùng loại. 

Đáp án chính xác

D. Đảm bảo cho quá trình dịch mã diễn ra liên tục.

Đáp án C

Polixom là chuỗi các riboxom gắn vào nhau để cùng tồng hợp nên nhiều chuỗi acid amin trong cùng 1 lúc → làm tăng hiệu suất tổng hợp protein cùng loại [1 lần dịch mã được nhiều protein].

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Khi nói về quá trình dịch mã, những phát biểu nào sau đây đúng?

[1] dịch mã là quá trình tổng hợp prôtêin, quá trình này chỉ diễn ra trong nhân của tế bào nhân thực

[2] quá trình dịch mã có thể chia thành 2 giai đoạn là hoạt hoá axit amin và tổng hợp chuỗi pôlipeptit

[3] trong quá trình dịch mã trên mỗi phân tử mARN thường có một số ribôxôm cùng hoạt động

[4] chuỗi pôlipeptit sẽ được giải phóng khi ribôxôm tiếp xúc với bộ ba mã sao 5'UUG 3' trên phân tử mARN

A. [2], [4] 

B. [2], [3] 

C. [1], [4] 

D. [1], [3]

Câu 2:

Liên kết giữa các axit amin là loại liên kết gì?

A. Hiđrô 

B. Hoá trị 

C. Phôtphođieste 

D. Peptit

Câu 3:

Nhận định nào sau đây là sai khi nói về ribôxôm?

A. Được cấu tạo từ rARN. 

B. Ribôxôm chỉ có ở cả sinh vật nhân sơ và nhân thực. 

C. Ribôxôm gồm hai tiểu đơn vị lớn và bé tạo thành. 

D. Hai tiểu đơn vị lớn và bé của ribôxôm luôn gắn với nhau để sẵn sàng tổng hợp prôtêin.

Câu 4:

Quá trình dịch mã bao gồm các giai đoạn nào?

A. Phiên mã và hoạt hóa axit amin 

B. Hoạt hóa axit amin và tổng hợp chuỗi polipeptit 

C. Tổng hợp chuổi polipeptit và loại bỏ axit amin mở đầu 

D. Phiên mã và tổng hợp chuỗi polipeptit

Câu 5:

Cho các thông tin sau đây:

[1] mARN sau phiên mã được trực tiếp dùng làm khuôn để tổng hợp prôtêin.

[2] Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc trên mARN thì quá trình dịch mã hoàn tất.

[3] Nhờ một enzim đặc hiệu, axit amin mở đầu được cắt khỏi chuỗi pôlipeptit vừa tổng hợp.

[4] mARN sau phiên mã được cắt bỏ intron, nối các êxôn lại với nhau thành mARN trưởng thành.

Các thông tin về sự phiên mã và dịch mã đúng với cả tế bào nhân thực và tế bào nhân sơ là:

A. [1] và [4]. 

B. [2] và [4].

C. [2] và [3]. 

D. [3] và [4].

Câu 6:

Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về quá trình dịch mã?

A. Quá trình dịch mã ở sinh vật nhân thực chỉ xảy ra trong tế bào chất 

B. Quá trình dịch mã hoàn tất khi ribôxôm tiếp xúc với bộ ba kết thúc trên mARN 

C. Phân tử rARN đóng vai trò là “người phiên dịch” trong quá trình dịch mã 

D. Trên mỗi phân tử mARN ở sinh vật nhân thực chỉ có một bộ ba mở đầu AUG

Chủ Đề