So sánh doanh nghiệp tư nhân với công ty hợp danh

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Đối với loại hình công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân về mặt quy định của pháp luật có một số điểm tương đồng. Nhưng bên cạnh đó, giữa hai loại hình này cũng có một số điểm khác biệt giúp các doanh nghiệp nhận biết được.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Điểm tương đồng giữa công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân:

Thành viên hợp danh và chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Thành viên hợp danh chỉ được thành lập 1 công ty hợp danh, và chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân.
Không được phát hành chứng khoán hoặc trái phiếu để huy động vốn.

So sánh điểm khác biệt công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân:

Tiêu chí Công ty hợp danh Doanh nghiệp tư nhân
Khái niệm Công ty hợp danh là một pháp nhân,  phải có ít nhất hai thành viên là cá nhân, chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Cơ sở pháp lý Điều 172- Điều 182
Luật doanh nghiệp 2014
Điều 183- Điều 187
Luật doanh nghiệp 2014
Tư cách pháp nhân Có tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Có nhiều đại diện theo pháp luật, các thành viên hợp danh đều là đại diện theo pháp luật của công ty. Chỉ có 1 chủ sở hữu là đại diện theo pháp luật, dù chủ sở hữu có trực tiếp quản lý hoặc thuê người quản lý doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp
Vốn góp trong doanh nghiệp Thành viên hợp danh phải chuyển quyền sở hữu  tài sản góp vốn cho công ty hợp danh. Không có sự tách bạch giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản chủ sở hữu, chủ sở hữu cũng được quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức Có cơ cấu phức tạp hơn doanh nghiệp tư nhân, bao gồm: hội đồng thành viên [thành viên hợp danh và thành viên góp vốn], chủ tịch hội đồng thành viên  [có thể kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc]. Cơ cấu tổ chức đơn giản hơn, gồm Chủ sở hữu công ty có thể làm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc thuê người khác làm Tổng giám đốc, Giám đốc.

Xem thêm: Các vấn đề pháp lý liên quan đến công ty hợp danh

Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198, E-mail: .

Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh có nhiều đặc điểm chung. Tuy nhiên, vẫn so nhiều sự khác nhau giữa công ty Hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

Khác nhau về thành viên – chủ sở hữu công ty

Công ty hợp danh: Có hai loại thành viên: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Số lượng thành viên của Công ty Hợp danh không bị hạn chế ngoài quy định luôn phải đáp ứng có từ 02 thành viên hợp danh trở lên.

Doanh nghiệp tư nhân: Chỉ có một thành viên là cá nhân đồng thời là chủ sở hữu suy nhất của doanh nghiệp.

Khi Doanh nghiệp tư nhân muốn tiếp nhận thêm thành viên phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Tư cách pháp nhân

Công ty hợp danh: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Hạn chế của thành viên – Chủ sở hữu

Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Doanh nghiệp tư nhân: Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê doanh nghiệp của mình.

Hạn chế quyền góp vốn của doanh nghiệp

Công ty hợp danh: Luật doanh nghiệp không hạn chế quyền góp vốn của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Vốn của doanh nghiệp

– Công ty hợp danh: Điều 179 Luật doanh nghiệp 2020 xác định rõ tài sản của doanh nghiệp gồm: Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty; Tài sản tạo lập được mang tên công ty; Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện; Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tài sản của công ty Hợp danh độc lập hoàn toàn với tài sản của các thành viên

– Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Tuy nhiên, Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Như vậy, tài sản của doanh nghiệp tư nhân không hoàn toàn độc lập với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Xem thêm: Quy định về tăng vốn điều lệ trong công ty hợp danh

Cơ cấu tổ chức, quản lý

– Công ty hợp danh: Cơ cấu tổ chức của Công ty hợp danh được tổ chức chặt chẽ theo Luật doanh nghiệp 2020 gồm: Hội đồng thành viên,  Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

– Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, có thể thuê người khác quản lý doanh nghiệp, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Xem thêm: Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân

Tìm hiểu về đặc điểm của Công ty Hợp danh

Trên đây là nội dung phân tích sự khác nhau giữa công ty Hợp danh và doanh nghiệp tư nhân LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì mà Bạn đọc còn vướng mắc, băn khoăn hãy liên hệ với LawKey theo thông tin trên Website hoặc dưới đây để được giải đáp.

Video liên quan

Chủ Đề