So sánh mô hình Lewis và Oshima

so sánh lý thuyết của oshima và lý thuyết của a lewis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [108.35 KB, 11 trang ]

BÀI THẢO LUẬN NHÓM:
Học phần: Kinh tế phát triển
Nhóm 11

1








I. Khái quát về Harry T. Oshima
Harry T. Oshima [1918-1998], là nhà kinh tế người Nh ật,
ông nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực dựa trên những đặc
điểm khác biệt của các nước Châu Á so với các nước Âu – Mỹ, đó là
nền nông nghiệp lúa nước có tính th ời vụ cao, vào th ời gian cao
điểm của mùa vụ vẫn có hiện tượng thiếu lao động và lại d ư th ừa
nhiều trong mùa nhàn rỗi.
Trong tác phẩm “ Tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á gió
mùa” ông đã đưa ra những quan điểm mới về phát triển và m ối
quan hệ công – nông nghiệp, dựa trên những khác biệt về t ự
nhiên, kinh tế, xã hội và thể chế, ... của các n ước này so v ới các
nước Âu – Mỹ. Những khác biệt đó là:
Nền kinh tế nông nghiệp lấy cây lúc nước làm chính, có tính th ời
vụ cao
Có tình trạng vừa thừa vừa thiếu nhân lực
Tích lũy thấp và không ổn định
Cơ sở hạ tầng yếu về cả số lượng và chất lượng, thiếu tính hệ
thống và liên kết các vùng


Nhiều lề thói, tập tục lạc hậu đang chi phối và đè nặng lên các
hoạt động kinh tế - xã hội ...

2


I.
1.

Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima
Cách đặt vấn đề của Harry T. Oshima [ Cơ sở của mô hình]
Trước khi đưa ra mô hình, tác giả phân tích có phán đoán tính hiện
thực của các mô hình đã có, đặc biệt là mô hình của A. Lewis, ông
đã đưa ra các lập luận sau:
+]
Oshima đồng ý khu vực nông nghiệp có dư thừa lao
động nhưng sẽ không có dư thừa lao động tuyệt đối, không phải lúc
nào cũng xảy ra do đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở các nền kinh
tế Châu Á là nền sản xuất lúa nước và mang tính chất thời vụ cao.
Do vậy nếu theo Lewis, việc chuyển nhanh nhân lực vào công
nghiệp sẽ ảnh hưởng đến sản lượng, giá cả và đảm bảo tính thời
vụ của nông nghiệp
+]
Đối với mô hình của trường phái Tân cổ điển, Oshima
đồng ý về mặt lý thuyết khi cần đầu tư chiều sâu cho c ả hai khu
vực ngay từ đầu nhưng là giải pháp không khả thi vì trên ph ương
diện vốn, nhân lực trình độ cao hay kỹ năng quản lý ở các n ước
đang phát triển là có hạn.
+]
Oshima đồng ý với quan điểm của D. Ricardo khi cho

rằng: một nền kinh tế có thể phát triển bằng hai con đường: hoặc
tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu; hoặc bắt đầu từ khai thác hiệu suất trong sản xuất
nông nghiệp, nhưng theo Oshima, các nền kinh tế Châu Á chỉ có th ể
áp dụng con đường thứ hai do sự hạn chế về khả năng hội nh ập
kinh tế quốc tế và vị thế của các nước này trong quan hệ thương
mại quốc tế.
 Từ những vấn đề trên, tác giả đã phân tích, đưa ra mô hình
về mối quan hệ giữa hai khu vực trong sự quá độ từ một nền
kinh tế nông nghiệp chiếm ưu thế có tính độc canh sang nền
kinh tế công nghiệp

3


2.

Nội dung của mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima
Với mục tiêu, giải giầm và xóa bỏ tính nhị nguyên, hướng
đến một nền kinh tế phát triển, Oshima đưa ra h ướng quan tâm
đầu tư [ đầu tư theo nghĩa rộng] theo các giai đoạn v ới các m ục
tiêu [ và nội dung] xác định nhằm tạo ra những điều ki ện có tính
chất là lực nội sinh để chuyển dịch nhanh cơ cấu theo hướng tiến
bộ.
Mô hình gồm 3 giai đoạn:
a]

Giai đoạn một: Bắt đầu quá trình tăng trưởng:

Mục tiêu:

Giải quyết thất nghiệp thời vụ [ tạo việc làm và thu nhập thời
kỳ nhàn rỗi], theo hướng tăng đầu tư phát triển ở khu vực nông
nghiệp.


Biện pháp:
Đầu tư cho nông nghiệp phát triển theo chiều rộng nhằm đa
dạng hóa sản xuất, thu hút lao động tại khu v ực nông nghi ệp mà
không cần dịch chuyển qua khu vực công nghiệp.
Ở khu vực châu Á gió mùa, nông nghiệp có tính th ời v ụ cao,
thất nghiệp mang tính thời vụ lại càng trầm trọng khi sản xuất
mang tính độc canh, quy mô nông trại nhỏ, phân tán, tư liệu s ản
xuất hiện còn non yếu. Do vậy mục tiêu của giai đoạn đầu trong
quá trình tăng trưởng là gia tăng việc làm và thu nhập của khu v ực
nông nghiệp, đặc biệt là thời kỳ nhàn rỗi.


Cụ thể:
- Chấp nhận tình trạng dư thừa nhân lực để đáp ứng nhu c ầu
nhân lực lúc thời vụ đỉnh cao, đa dạng hóa sản xuất để khai
thác lợi thế tự nhiên, gia tăng việc làm, ổn định và tăng thu
nhập
Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, xen canh, tăng vụ, gối vụ,
mở rộng chănnuôi gia súc, gia cầm, nuôi và đánh bắt cá, tr ồng cây
lâm nghiệp… nhằm tạo nhiềuviệc làm hơn cho lao động nông
nghiệp trong thời kì nông nhàn.
- Tăng đầu tư hỗ trợ của Chính phủ vào cơ sở hạ tầng kinh tế,
xã hội và các cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp, để dẫn
dắt lôi kéo đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
- Xây dựng và cải tiến các hình th ức tổ ch ức sản xu ất và d ịch

vụ ở nông thôn
Hỗ trợ của Nhà nước về xây dựng hệ thống kênh mương, đê
đập, hệ thống vận tải, phát triển hệ thống giáo dục, điện khí hóa
nông thôn, cải tiến các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở


4


nông thôn… nhằm nâng cao năng suất lao động, mở r ộng xu ất
khẩu nôngsản hoặc giảm nhập khẩu nông sản từ nước ngoài, tích
lũy ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị.
Việc phối hợp các biện pháp trên đây với hình th ức, liều
lượng và thời gian thích hợp sẽ tạo ra đáng k ể “ lực n ội sinh” làm
cho nông nghiệp tăng trưởng và đi vào ổn định mà không c ần
nhiều vốn và các yếu tố khác so với đầu tư ngay t ừ đầu vào công
nghiệp.
Ở giai đoạn này, việc tập trung đầu tư vào sản xuất lương
thực có ý nghĩa quan trọng, nhằm khởi đầu cho tăng tr ưởng. Vì nó
đáp ứng cầu hàng hóa thiết yếu, giảm nhập khẩu lương th ực [ đ ể
tăng nhập hàng đầu tư], tạo điều kiện gây sức ép đa dạng hóa s ản
xuất nông nghiệp.
Dấu hiệu phản ánh sự kết thúc của giai đoạn này là ch ủng
loại và sản lượng nông phẩm ngày càng nhiều trong khi ch ỉ s ố giá
cả lại ổn định; cầu các yếu tố đầu vào của nông nghiệp tăng v ới
quy mô và tốc độ cao; nhu cầu thực sự về chế biến nông phẩm
trên quy mô lớn với kỹ thuật hiện đại đã xuất hiện. Điều này cũng
có nghĩa là nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô l ớn đã
xuất hiện, nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, th ương mại
với quy mô, hình thức thích nghi đã ra đời.


5


b]

Giai đoạn hai: Giai đoạn hướng tới có việc làm đầy
đủ

[ Hướng tới toàn dụng nhân lực thông qua đầu tư phát triển đ ồng
thời cả nông nghiệp và công nghiệp]
Mục tiêu:
Giải quyết đầy đủ việc làm cho người lao động.


Biện pháp:
Xuất phát từ mục tiêu trên, theo Harry T. Oshima, tiêu điểm của
giai đoạn này là tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ theo chiều rộng với các biện pháp cụ th ể:
- Tiếp tục đa dạng hóa cây trồng vật nuôi trong nông nghi ệp,
ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất theo quy mô lớn
[trang trại] nhằm mở rộng quy mô sản lượng.
- Phát triển các ngày công nghiệp, tiểu th ủ công nghiệp, ch ế
biến nông phẩm, hàng tiêu dùng và các sản phẩm công
nghiệp là đầu vào cho nông nghiệp [ phân bón, thuốc tr ừ
sâu...] với loại hình và cấp độ kỹ thuật thích ứng với sức c ầu.
- Thiết lập mối quan hệ giữa sản xuất, chế biến, tiêu th ụ, các
loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng.
- Xây dựng các hình thức nông trại, hợp tác xã sản xu ất, kinh
doanh tổng hợp.

Kết quả là sự phát triển nông nghiệp đã tạo ra th ị tr ường cho
công nghiệp, dịch vụ và thúc đẩy sự ra đời và phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế tiến bộ. Gắn liền với quá
trình trên là sự di dân từ nông thôn vào thành th ị, hình thành các
loại đô thị, tạo quy mô tới hạn về các mặt để phát tri ển các d ịch
vụ kinh tế, văn hóa, xã hội.
Quá trình này diễn ra liên tục trong nhiều năm. Dấu hiệu c ơ
bản cho thấy sự kết thúc của giai đoạn này là: hình thành nhi ều
ngành công nghiệp dịch vụ, tỷ trọng sản lượng, nhân lực và dân
cư nông nghiệp giảm xuống, tương ứng là sự tăng lên của tỷ trọng
sản lượng công nghiệp, dịch vụ, nhân lực và dân cư thành th ị; tốc
độ tăng việc làm lớn hơn tốc độ tăng nhân lực, dung lượng th ị
trường nhân lực bị hạn hẹp, tiền lương th ực tế tăng lên.


6


c]

Giai đoạn ba: sau khi có việc làm đầy đủ:

Mục tiêu:
Phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm cầu lao
động.


Biện pháp:
Quá trình công nghiệp hóa ở các nước đang phát tri ển diễn
ra qua nhiều bước với nội dung thích hợp ở mỗi bước. Kết quả

giai đoạn 2 trong mô hình Oshima cho thấy nền kinh t ế đã thi ết
lập được các quan hệ cân đối cơ bản, đi vào tăng trưởng ổn đ ịnh,
thị trường đã bắt đầu vận hành có hiệu quả. Nền kinh ế sẽ vận
hành theo các phương hướng:
- Chuyển hướng mục tiêu phát triển các ngành từ hướng nội
là chính sang hướng nội có hiệu quả và hướng ngoại:
- Đa dạng hóa sản phẩm và thị trường.
- Mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ, coi trọng dịch vụ cao
cấp, dịch vụ hướng vào nông nghiệp, nông thôn.
Những thay đổi trên làm cho cơ cấu kinh tế chuyển nhanh sang
sử dụng các lợi thế, phát triển linh hoạt, tình trạng thiếu nhân l ực
đã trở nên phổ biến
Để tiếp tục phát triển, giảm cầu về nhân lực, cùng với các biện
pháp trên, phải chuyển hướng phương thức phát triển t ừ chiều
rộng sang chiều sâu trên toàn bộ nền kinh tế với các nội dung c ụ
thể:
- Tăng trang bị kỹ thuật, đẩy nhanh cơ giới hóa, ứng dụng công
nghệ sinh học và áp dụng các phương pháp canh tác ti ến b ộ
để tăng sản lượng; khu vực nông nghiệp có thể chuyển bớt
lao động sang khu vực công nghiệp,dịch vụ mà không ảnh
hưởng đến tổng sản phẩm nông nghiệp.
- Trong công nghiệp cần tiếp tục phát triển theo hướng thay
thế sản phẩm nhập khẩu và chuyển dịch hướng về xuất
khẩu,đầu tư phát triển các ngành có dung lượng vốn cao.
Ngành công nghiệp thâm dụng lao động thu hẹp và ngành
công nghiệp thâm dụng vốn sẽ mở rộng để nâng sức cạnh
tranh và giảm nhu cầu về lao động.
Tác giả cũng nhấn mạnh rằng, quá trình tăng trưởng và phát tri ển
kinh tế phải dựa trên động lực tích lũy và đầu tư đồng th ời ở hai
khu vực, trong đó lấy nông nghiệp làm điểm xuất phát. Và nh ư

vậy, việc tăng trưởng kinh tế không dẫn đến phân hóa m ạnh v ề
xã hội và bất bình đẳng quá lớn trong phân phối thu nhập.


7


4. Ưu điểm của mô hình:
Trong mô hình phát triển của T. Oshima sự tăng tr ưởng bắt đ ầu
bằng việc tăng công ăn việc làm cho những tháng nông nhàn bằng
việc đa dạng hóa hoạt động nông nghiệp mà không có s ự dịch
chuyển lao động từ khu vực này sang các khu vực khác. Tiếp đó là
có thể thu hút lao động nhàn rỗi vào các ngành công nghiệp s ử
dụng nhiều lao động, như mô hình Lewis-Fei- Ranis đã chỉ ra. Điều
đó sẽ làm cho thu nhập của người nông dân tăng lên, t ạo c ơ h ội
mở rộng thị trường cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Nền kinh
tế quá độ từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp. Khi
thị trường lao động rơi vào tình trạng thiếu cung thì ti ền công
thực tế sẽ tăng nhanh, cơ giới hóa sẽ được sử dụng phổ biến trong
nông nghiệp và công nghiệp nhằm thay thế lao động chân tay
bằng lao động máy móc. Việc sử dụng máy móc và khoa h ọc công
nghệ trong sản xuất sẽ làm tăng nhanh năng suất lao động và tổng
sản phẩm quốc dân. Khi đó, nền kinh tế dần dần quá độ t ừ công
nghiệp sang dịch vụ.

8


Ứng dụng vào Việt Nam như thế nào?
- Trước đây, nước ta là một nước thuần nông, nông nghiệp đóng

vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các hoạt đ ộng s ản
xuất nông nghiệp chỉ mang tính chất thời vụ, còn lại th ời gian d ư
thừa của nông dân thường là thời gian nhàn rỗi. Vì vậy nông
nghiệp tỏ ra không có hiệu quả.
- Trước đây, nước ta là một nước thuần nông, nông nghiệp đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các hoạt đ ộng s ản
xuất nông nghiệp chỉ mang tính chất thời vụ, còn lại th ời gian d ư
thừa của nông dân thường là thời gian nhàn rỗi. Vì vậy nông
nghiệp tỏ ra không có hiệu quả.
- Tập trung phát triển đồng bộ cho cả hai khu v ực theo chiều
rộng. Khi nền kinh tế tương đối phát triển, chúng ta tập trung
đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại vào phục vụ sản xuất,
chú trọng và đặc biệt quan tâm tới chất lượng sản phẩm, đào tạo
các nguồn lao động có chất lượng cao. Đẩy m ạnh các ho ạt động
sản xuất trong nước, vận động người Việt dùng hàng Vi ệt, gi ảm
thiểu các mặt hàng nhập khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp m ở rộng
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhà n ước.

9


5. Nhược điểm của mô hình:
- Khi thị trường lao động bị thu hẹp thì tiền lương thực tế tăng
nhanh. Hầu hết các nông trại phải chuy ển sang cơ giới và việc
thay thế lao động thủ công bằng các loại máy móc nh ỏ sẽ làm tăng
năng suất lao động, tăng GDP. Khi đó thì mô hình của Harry
T.Oshima sẽ không còn hợp lý khi được áp dụng.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn khá chậm [ bắt buộc phải trải
qua ba giai đoạn].
- Cần đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu chuy ển

dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.

10


So sánh hai lý thuyết về hai khu vực
Tiêu chí
so sánh
Mục tiêu
của lý
thuyết

Lý thuyết của Oshima
-

-

Điểm xuất
phát và
điều kiện

-

-

Mối quan
hệ giữa
tăng trưởng
và công
bằng xã hội


-

-

-

Nguồn vốn
đầu tư

-

-

Về liệu
pháp

-

Thúc đẩy tăng trưởng,
tăng việc làm, giảm dần
và xóa bỏ tính nhị
nguyên
Đạt cơ cấu kinh tế tiến
bộ
Bắt đầu từ nông nghiệp
Phải nhận hỗ trợ từ
chính phủ trong đầu tư
cơ sở hạ tầng
Phải ổn định sản xuất

lương thực
Coi trọng việc tạo việc
làm ngay trong nông
nghiệp
Vừa khuyến khích tăng
trưởng vừa coi trọng
công bằng.
Coi trọng tăng trưởng
bắt đầu từ nông nghiệp
Coi trọng khơi nguồn từ
nông nghiệp và các
nguồn khác
Chính phủ phải đầu tư
cho cơ sở hạ tầng để lôi
kéo dẫn dắt đầu tư
toàn xã hội
Coi trọng liệu pháp
tuần tự, tạo ra các điều
kiện có tính nối kết, tạo
ra lực nội sinh

Lý thuyết của A. Lewis
-

-

-

Thúc đẩy tăng trưởng,
tăng việc làm, giảm dần

và xóa bỏ tính nhị
nguyên
Đật cơ cấu kinh tế tiến
bộ
Bắt đầu từ công nghiệp
Chính phủ ủng hộ chế
độ tiền lương tăng
chậm trong công nghiệp
Tạo những điều kiện
để di chuyển nhân lực
thuận lợi từ nông thôn
vào thành thị

-

Coi trọng tăng trưởng
trước

-

Coi trọng ăng trưởng
bắt đầu từ công nghiệp
Coi trọng tích lũy và tích
lũy phụ thêm do chế độ
tiền lương tăng chậm
Khuyến khích đầu tư và
tái đầu tư

-


-

-

Coi trọng liệu pháp tăng
tốc trong công nghiệp

11



So sánh lý thuyết của oshima và lý thuyết của a. lewis

BÀI THẢO LUẬN NHÓM:
Học phầần: Kinh tếế phát triển
Nhóm 11

1







I. Khái quát vềề Harry T. Oshima
Harry T. Oshima [1918-1998], là nhà kinh tếế ng ười Nh ật, ông
nghiến cứu môếi quan hệ giữa hai khu vực dựa trến những đặc
điểm khác biệt của các nước Chầu Á so với các nước Âu – Myỹ, đó là
nếần nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao, vào thời gian cao
điểm của mùa vụ vầỹn có hiện tượng thiếếu lao động và lại dư thừa
nhiếầu trong mùa nhàn rôỹi.
Trong tác phẩm “ Tăng trưởng kinh tếế ở các nước chầu Á gió
mùa” ông đã đưa ra những quan điểm mới vếầ phát triển và môếi
quan hệ công – nông nghiệp, dựa trến những khác biệt vếầ tự nhiến,
kinh tếế, xã hội và thể chếế, ... của các nước này so với các n ước Âu –
Myỹ. Những khác biệt đó là:
Nếần kinh tếế nông nghiệp lầếy cầy lúc nước làm chính, có tính th ời v ụ
cao
Có tình trạng vừa thừa vừa thiếếu nhần lực
Tích lũy thầếp và không ổn định
Cơ sở hạ tầầng yếếu vếầ cả sôế lượng và chầết lượng, thiếếu tính hệ thôếng
và liến kếết các vùng
Nhiếầu lếầ thói, tập tục lạc hậu đang chi phôếi và đè nặng lến các ho ạt
động kinh tếế - xã hội ...

2

I.

Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima

1. Cách đặt vấấn đềề của Harry T. Oshima [ Cơ sở của mô hình]
Trước khi đưa ra mô hình, tác giả phần tích có phán đoán tính hiện
thực của các mô hình đã có, đặc biệt là mô hình c ủa A. Lewis, ông
đã đưa ra các lập luận sau:
+]
Oshima đôầng ý khu vực nông nghiệp có dư thừa lao
động nhưng seỹ không có dư thừa lao động tuyệt đôếi, không phải
lúc nào cũng xảy ra do đặc điểm sản xuầết nông nghi ệp ở các nếần
kinh tếế Chầu Á là nếần sản xuầết lúa nước và mang tính chầết th ời v ụ
cao. Do vậy nếếu theo Lewis, việc chuyển nhanh nhần lực vào công
nghiệp seỹ ảnh hưởng đếến sản lượng, giá cả và đảm bảo tính th ời
vụ của nông nghiệp
+]
Đôếi với mô hình của trường phái Tần cổ điển, Oshima
đôầng ý vếầ mặt lý thuyếết khi cầần đầầu tư chiếầu sầu cho c ả hai khu vực
ngay từ đầầu nhưng là giải pháp không khả thi vì trến phương diện
vôến, nhần lực trình độ cao hay kyỹ năng quản lý ở các nước đang
phát triển là có hạn.
+]
Oshima đôầng ý với quan điểm của D. Ricardo khi cho
răầng: một nếần kinh tếế có thể phát triển băầng hai con đ ường: ho ặc
tập trung đầầu tư phát triển các ngành công nghiệp sản xuầết hàng
xuầết khẩu; hoặc băết đầầu từ khai thác hiệu suầết trong sản xuầết nông
nghiệp, nhưng theo Oshima, các nếần kinh tếế Chầu Á chỉ có thể áp
dụng con đường thứ hai do sự hạn chếế vếầ khả năng hội nhập kinh
tếế quôếc tếế và vị thếế của các nước này trong quan hệ thương m ại
quôếc tếế.
 Từ những vầến đếầ trến, tác giả đã phần tích, đưa ra mô hình
vếầ môếi quan hệ giữa hai khu vực trong sự quá độ từ m ột nếần
kinh tếế nông nghiệp chiếếm ưu thếế có tính độc canh sang nếần
kinh tếế công nghiệp

3

2. Nội dung của mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima
Với mục tiếu, giải giầầm và xóa bỏ tính nh ị nguyến, hướng đếến
một nếần kinh tếế phát triển, Oshima đưa ra hướng quan tầm đầầu tư
[ đầầu tư theo nghĩa rộng] theo các giai đoạn với các m ục tiếu [ và
nội dung] xác định nhăầm tạo ra những điếầu kiện có tính chầết là l ực
nội sinh để chuyển dịch nhanh cơ cầếu theo hướng tiếến bộ.
Mô hình gôầm 3 giai đoạn:

a] Giai đoạn một: Bắắt đầầu quá trình tắng trưởng:

 Mục tiều:
Giải quyếết thầết nghiệp thời vụ [ tạo việc làm và thu nhập th ời kỳ
nhàn rôỹi], theo hướng tăng đầầu tư phát triển ở khu vực nông
nghiệp.
 Biện pháp:
Đầầu tư cho nông nghiệp phát triển theo chiếầu rộng nhăầm đa
dạng hóa sản xuầết, thu hút lao động tại khu vực nông nghi ệp mà
không cầần dịch chuyển qua khu vực công nghiệp.
Ở khu vực chầu Á gió mùa, nông nghiệp có tính thời vụ cao, thầết
nghiệp mang tính thời vụ lại càng trầầm trọng khi sản xuầết mang
tính độc canh, quy mô nông trại nhỏ, phần tán, tư li ệu s ản xuầết
hiện còn non yếếu. Do vậy mục tiếu của giai đo ạn đầầu trong quá
trình tăng trưởng là gia tăng việc làm và thu nhập của khu vực
nông nghiệp, đặc biệt là thời kỳ nhàn rôỹi.
 Cụ thể:
- Chầếp nhận tình trạng dư thừa nhần lực để đáp ứng nhu cầầu
nhần lực lúc thời vụ đỉnh cao, đa dạng hóa sản xuầết để khai
thác lợi thếế tự nhiến, gia tăng việc làm, ổn định và tăng thu
nhập
Đa dạng hóa sản xuầết nông nghiệp, xen canh, tăng vụ, gôếi vụ,
mở rộng chănnuôi gia súc, gia cầầm, nuôi và đánh băết cá, trôầng cầy
lầm nghiệp… nhăầm tạo nhiếầuviệc làm hơn cho lao động nông
nghiệp trong thời kì nông nhàn.
- Tăng đầầu tư hôỹ trợ của Chính phủ vào cơ sở hạ tầầng kinh tếế,
xã hội và các cơ sở phục vụ sản xuầết nông nghiệp, để dầỹn dăết
lôi kéo đầầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
- Xầy dựng và cải tiếến các hình thức tổ chức sản xuầết và d ịch
vụ ở nông thôn
Hôỹ trợ của Nhà nước vếầ xầy dựng hệ thôếng kếnh mương, đế
đập, hệ thôếng vận tải, phát triển hệ thôếng giáo dục, đi ện khí hóa
nông thôn, cải tiếến các hình thức tổ chức sản xuầết và d ịch v ụ ở
nông thôn… nhăầm nầng cao năng suầết lao động, mở rộng xuầết kh ẩu
4

nôngsản hoặc giảm nhập khẩu nông sản từ nước ngoài, tích lũy
ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiếết bị.
Việc phôếi hợp các biện pháp trến đầy với hình thức, liếầu
lượng và thời gian thích hợp seỹ tạo ra đáng kể “ lực n ội sinh” làm
cho nông nghiệp tăng trưởng và đi vào ổn định mà không cầần nhiếầu
vôến và các yếếu tôế khác so với đầầu tư ngay từ đầầu vào công nghi ệp.
Ở giai đoạn này, việc tập trung đầầu tư vào sản xuầết lương
thực có ý nghĩa quan trọng, nhăầm khởi đầầu cho tăng trưởng. Vì nó
đáp ứng cầầu hàng hóa thiếết yếếu, giảm nhập kh ẩu lương thực [ để
tăng nhập hàng đầầu tư], tạo điếầu kiện gầy sức ép đa dạng hóa s ản
xuầết nông nghiệp.
Dầếu hiệu phản ánh sự kếết thúc của giai đoạn này là chủng
loại và sản lượng nông phẩm ngày càng nhiếầu trong khi ch ỉ sôế giá
cả lại ổn định; cầầu các yếếu tôế đầầu vào của nông nghiệp tăng với quy
mô và tôếc độ cao; nhu cầầu thực sự vếầ chếế biếến nông ph ẩm trến quy
mô lớn với kyỹ thuật hiện đại đã xuầết hiện. Điếầu này cũng có nghĩa
là nếần nông nghiệp sản xuầết hàng hóa quy mô lớn đã xuầết hiện, nhu
cầầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại với quy mô, hình
thức thích nghi đã ra đời.

5

b] Giai đoạn hai: Giai đoạn hướng tới có việc làm đầầy đủ
[ Hướng tới toàn dụng nhần lực thông qua đầầu tư phát triển đôầng
thời cả nông nghiệp và công nghiệp]
 Mục tiều:
Giải quyếết đầầy đủ việc làm cho người lao động.
 Biện pháp:
Xuầết phát từ mục tiếu trến, theo Harry T. Oshima, tiếu đi ểm của giai
đoạn này là tập trung đầầu tư phát triển nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ theo chiếầu rộng với các biện pháp cụ thể:
- Tiếếp tục đa dạng hóa cầy trôầng vật nuôi trong nông nghi ệp,
ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuầết theo quy mô lớn
[trang trại] nhăầm mở rộng quy mô sản lượng.
- Phát triển các ngày công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chếế
biếến nông phẩm, hàng tiếu dùng và các sản phẩm công nghi ệp
là đầầu vào cho nông nghiệp [ phần bón, thuôếc trừ sầu...] với
loại hình và cầếp độ kyỹ thuật thích ứng với sức cầầu.
- Thiếết lập môếi quan hệ giữa sản xuầết, chếế biếến, tiếu th ụ, các
loại hình dịch vụ tài chính, ngần hàng.
- Xầy dựng các hình thức nông trại, hợp tác xã sản xuầết, kinh
doanh tổng hợp.
Kếết quả là sự phát triển nông nghiệp đã tạo ra th ị tr ường cho
công nghiệp, dịch vụ và thúc đẩy sự ra đời và phát triển các hình
thức tổ chức sản xuầết và liến kếết kinh tếế tiếến bộ. Găến liếần v ới quá
trình trến là sự di dần từ nông thôn vào thành th ị, hình thành các
loại đô thị, tạo quy mô tới hạn vếầ các mặt để phát triển các d ịch v ụ
kinh tếế, văn hóa, xã hội.
Quá trình này diếỹn ra liến tục trong nhiếầu năm. Dầếu hiệu cơ b ản
cho thầếy sự kếết thúc của giai đoạn này là: hình thành nhiếầu ngành
công nghiệp dịch vụ, tỷ trọng sản lượng, nhần lực và dần cư nông
nghiệp giảm xuôếng, tương ứng là sự tăng lến của tỷ trọng sản
lượng công nghiệp, dịch vụ, nhần lực và dần cư thành th ị; tôếc đ ộ
tăng việc làm lớn hơn tôếc độ tăng nhần lực, dung lượng thị trường
nhần lực bị hạn hẹp, tiếần lương thực tếế tăng lến.

6

c] Giai đoạn ba: sau khi có việc làm đầầy đủ:
 Mục tiều:
Phát triển các ngành kinh tếế theo chiếầu sầu nhăầm giảm cầầu lao
động.
 Biện pháp:
Quá trình công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển diếỹn
ra qua nhiếầu bước với nội dung thích hợp ở môỹi bước. Kếết quả giai
đoạn 2 trong mô hình Oshima cho thầếy nếần kinh tếế đã thiếết l ập được
các quan hệ cần đôếi cơ bản, đi vào tăng trưởng ổn đ ịnh, th ị trường
đã băết đầầu vận hành có hiệu quả. Nếần kinh ếế seỹ v ận hành theo các
phương hướng:
- Chuyển hướng mục tiếu phát triển các ngành từ hướng nội
là chính sang hướng nội có hiệu quả và hướng ngoại:
- Đa dạng hóa sản phẩm và thị trường.
- Mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ, coi trọng d ịch vụ cao
cầếp, dịch vụ hướng vào nông nghiệp, nông thôn.
Những thay đổi trến làm cho cơ cầếu kinh tếế chuyển nhanh sang
sử dụng các lợi thếế, phát triển linh hoạt, tình trạng thiếếu nhần lực
đã trở nến phổ biếến
Để tiếếp tục phát triển, giảm cầầu vếầ nhần lực, cùng với các biện
pháp trến, phải chuyển hướng phương thức phát triển từ chiếầu
rộng sang chiếầu sầu trến toàn bộ nếần kinh tếế với các nội dung c ụ
thể:
- Tăng trang bị kyỹ thuật, đẩy nhanh cơ giới hóa, ứng dụng công
nghệ sinh học và áp dụng các phương pháp canh tác tiếến b ộ
để tăng sản lượng; khu vực nông nghiệp có thể chuyển bớt
lao động sang khu vực công nghiệp,dịch vụ mà không ảnh
hưởng đếến tổng sản phẩm nông nghiệp.
- Trong công nghiệp cầần tiếếp tục phát triển theo hướng thay
thếế sản phẩm nhập khẩu và chuyển dịch hướng vếầ xuầết
khẩu,đầầu tư phát triển các ngành có dung lượng vôến cao.
Ngành công nghiệp thầm dụng lao động thu hẹp và ngành
công nghiệp thầm dụng vôến seỹ mở rộng để nầng sức cạnh
tranh và giảm nhu cầầu vếầ lao động.
Tác giả cũng nhầến mạnh răầng, quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tếế phải dựa trến động lực tích lũy và đầầu t ư đôầng th ời ở hai
khu vực, trong đó lầếy nông nghiệp làm điểm xuầết phát. Và như v ậy,
việc tăng trưởng kinh tếế không dầỹn đếến phần hóa m ạnh vếầ xã h ội
và bầết bình đẳng quá lớn trong phần phôếi thu nhập.
7

4. Ưu điểm của mô hình:
Trong mô hình phát triển của T. Oshima sự tăng trưởng băết đầầu
băầng việc tăng công ăn việc làm cho những tháng nông nhàn băầng
việc đa dạng hóa hoạt động nông nghiệp mà không có sự d ịch
chuyển lao động từ khu vực này sang các khu vực khác. Tiếếp đó là
có thể thu hút lao động nhàn rôỹi vào các ngành công nghiệp sử
dụng nhiếầu lao động, như mô hình Lewis-Fei- Ranis đã chỉ ra. Điếầu
đó seỹ làm cho thu nhập của người nông dần tăng lến, t ạo c ơ hội m ở
rộng thị trường cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Nếần kinh tếế
quá độ từ sản xuầết nông nghiệp sang sản xuầết công nghiệp. Khi th ị
trường lao động rơi vào tình trạng thiếếu cung thì tiếần công thực tếế
seỹ tăng nhanh, cơ giới hóa seỹ được sử dụng phổ biếến trong nông
nghiệp và công nghiệp nhăầm thay thếế lao động chần tay băầng lao
động máy móc. Việc sử dụng máy móc và khoa học công ngh ệ trong
sản xuầết seỹ làm tăng nhanh năng suầết lao động và tổng s ản ph ẩm
quôếc dần. Khi đó, nếần kinh tếế dầần dầần quá độ từ công nghi ệp sang
dịch vụ.

8

Ứng dụng vào Việt Nam như thếắ nào?
- Trước đầy, nước ta là một nước thuầần nông, nông nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong nếần kinh tếế. Tuy nhiến, các hoạt động sản xuầết
nông nghiệp chỉ mang tính chầết thời vụ, còn lại th ời gian d ư th ừa
của nông dần thường là thời gian nhàn rôỹi. Vì v ậy nông nghi ệp t ỏ
ra không có hiệu quả.
- Trước đầy, nước ta là một nước thuầần nông, nông nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong nếần kinh tếế. Tuy nhiến, các hoạt động sản xuầết
nông nghiệp chỉ mang tính chầết thời vụ, còn lại th ời gian d ư th ừa
của nông dần thường là thời gian nhàn rôỹi. Vì v ậy nông nghi ệp t ỏ
ra không có hiệu quả.
- Tập trung phát triển đôầng bộ cho cả hai khu vực theo chiếầu r ộng.
Khi nếần kinh tếế tương đôếi phát triển, chúng ta tập trung đầầu t ư các
trang thiếết bị, máy móc hiện đại vào phục vụ sản xuầết, chú tr ọng và
đặc biệt quan tầm tới chầết lượng sản phẩm, đào tạo các nguôần lao
động có chầết lượng cao. Đẩy mạnh các hoạt động sản xuầết trong
nước, vận động người Việt dùng hàng Việt, giảm thiểu các m ặt
hàng nhập khẩu, hôỹ trợ các doanh nghiệp mở rộng sản xuầết kinh
doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tếế nhà nước.

9

5. Nhược điểm của mô hình:
- Khi thị trường lao động bị thu hẹp thì tiếần lương thực tếế tăng
nhanh. Hầầu hếết các nông trại phải chuyển sang cơ giới và việc thay
thếế lao động thủ công băầng các loại máy móc nhỏ seỹ làm tăng năng
suầết lao động, tăng GDP. Khi đó thì mô hình của Harry T.Oshima seỹ
không còn hợp lý khi được áp dụng.
- Tôếc độ tăng trưởng kinh tếế còn khá chậm [ băết buộc phải trải qua
ba giai đoạn].
- Cầần đầầu tư nhiếầu cho cơ sở hạ tầầng để đáp ứng nhu cầầu chuy ển
dịch cơ cầếu kinh tếế ngành nông nghiệp.

10

So sánh hai lý thuyềất vềề hai khu vực
Tiều chí
so sánh

Mục tiếu
của lý
thuyếết

Điểm xuầết
phát và
điếầu kiện

Môếi quan
hệ giữa
tăng
trưởng và
công băầng
xã hội

Nguôần vôến
đầầu tư

Vếầ liệu
pháp

Lý thuyềất của Oshima

Lý thuyềất của A. Lewis

- Thúc đẩy tăng
trưởng, tăng việc
làm, giảm dầần và
xóa bỏ tính nhị
nguyến
- Đạt cơ cầếu kinh tếế
tiếến bộ
- Băết đầầu từ nông
nghiệp
- Phải nhận hôỹ trợ từ
chính phủ trong đầầu
tư cơ sở hạ tầầng
- Phải ổn định sản
xuầết lương thực

- Thúc đẩy tăng
trưởng, tăng việc
làm, giảm dầần và xóa
bỏ tính nhị nguyến
- Đật cơ cầếu kinh tếế
tiếến bộ

- Coi trọng việc tạo
việc làm ngay trong
nông nghiệp
- Vừa khuyếến khích
tăng trưởng vừa coi
trọng công băầng.
- Coi trọng tăng
trưởng băết đầầu từ
nông nghiệp
- Coi trọng khơi
nguôần từ nông
nghiệp và các nguôần
khác
- Chính phủ phải đầầu
tư cho cơ sở hạ tầầng
để lôi kéo dầỹn dăết
đầầu tư toàn xã hội
- Coi trọng liệu pháp
tuầần tự, tạo ra các
điếầu kiện có tính nôếi
kếết, tạo ra lực nội

- Băết đầầu từ công
nghiệp
- Chính phủ ủng hộ
chếế độ tiếần lương
tăng chậm trong
công nghiệp
- Tạo những điếầu kiện
để di chuyển nhần
lực thuận lợi từ
nông thôn vào thành
thị

- Coi trọng tăng
trưởng trước
- Coi trọng ăng
trưởng băết đầầu từ
công nghiệp
- Coi trọng tích lũy và
tích lũy phụ thếm do
chếế độ tiếần lương
tăng chậm
- Khuyếến khích đầầu tư
và tái đầầu tư
- Coi trọng liệu pháp
tăng tôếc trong công
nghiệp
11

sinh

12

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề