So sánh nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá với nghiệp vụ cho vay trên cơ sở thỏa thuận cho vay
Sự giống nhau giữa nghiệp vụ chiết khấu và nghiệp vụ cho vay cầm cố thế chấp các giấy tờ có giá Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.18 KB, 4 trang ) Áp dụng quyết định số 1452/2003/QĐ-NHNN ngày 03/11/2003 và quyết định Cho vay cầm cố: (điều 5): -NH không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt -NH không có dư nợ quá hạn tại NHNN -NH thực hiện về bảo đảm tiền vay theo quy chế này Chiết khấu:không cần điều kiện Điều kiện đối với các giấy tờ có giá: Cho vay cầm cố (điều 9): -NH xin vay là người thụ hưởng đối với các giấy tờ có giá ghi danh và là người nắm giữ hượp pháp đối với giấy tờ có giá vô danh. -giấy tờ được cầm cố với tư cách là người thứ 3 theo quy định của pháp luật và cam kết của người thụ hưởng, -thời hạn thanh toán còn lại của giấy tờ có giá tối đa là 2 năm. Chiết khấu: -trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày -trường hợp chiết khấu có thời hạn: thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn NHNN chiết khấu. -các giấy tờ có giá đượ phát hành bằng đồng VND và có thể chuyển nhượng được. Xác định thời hạn cho vay, kì hạn trả nợ: Cho vay cầm cố (điều 12): NHNNVN và Nh xin vay thỏa thuận về thời gian cho vay và xác định kì hạn trả nợ trên mục đích của khoản vay và thời hạn thanh toán còn lại của giấy tờ có giá được chấp nhận cầm cố nhwung thời hạn cho vay không quá 1 năm. Chiết khấu: +chiết khấu có kỳ hạn: tối đa là 91 ngày (khoản 2 điều 4). Hạn mức cho vay: Cho vay cầm cố (điều 11): -NHNNVN căn cứ nhu cầu vay vốn của NH, hạn mức cho vay cầm cố còn được sử dụng để quyết mức cho vay cầm cố trên bảng kê giấy tờ có giá được chấp nhận cầm cố để cho vay vốn tại NHNN. Chiết khấu: -căn cứ tổng hạn mức chiết khấu,NHNN phân bổ hạn mức chiết khấu cho từng ngân hàng như sau: H=V*S*k Trong đó: V: vốn tự có của NH S: tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng bằng VND so với tổng tài sản có. K:hệ số chiết khấu. Phương thức giao dịch: Cho vay cầm cố(điều 13): chỉ bằng phương thức trực tiếp nghĩa là các NH giao dich trực tiếp với NHNN. Chiết khấu (điều 8): bằng 2 phương thức: -phương thức trực tiếp: Nh giao dịc trực tiếp với NHNN -phương thức gián tiếp: Nh giao dịch thong qua hệ thống nối mạng vi tính với NHNN hoặc qua FAX. Trình tự, thủ tục thực hiện nghiệp vụ: Cho vay cầm cố (điều 13): -sau khi nhận được thông báo của NHNN về chấp nhận cho vay cầm cố, NH xin vay lập khế ước cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá (4 bản chính) theo mẫu số 05/CC gửi NHNN. -NHNN và Nh xin vay căn cứ Bảng kê giấy tờ có giá được chấp nhận cầm cố để vay vốn tại NHNN, thông báo về việc NHNN chấp nhận cho vay cầm cố để làm thủ tục khế ước có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (4 bản chính), mỗi bên giữ 2 bản làm căn cứ hạch toán và chuyển tiền cho vay. -số tiền cho vay cầm cố được chuyển vào tài khoản tiền gửi của NH xin vay tại NHNN. Chiết khấu: -các NH (trụ sở chính) có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá gửi giấy tờ đề nghị chiết khấu (theo mẫu số 01) cho NHNN (sở giao dịch NHNN hoặc các chi nhánh NHNN được ủy quyền) vào trước 15 giờ các ngày giao dịch. -căn cứ các giấy đề nghị chiết khấu và hạn mức chưa được sử dụng của NH,NHNN xem xét quyết định và thông báo chấp nhận (theo mẫu số 02) hoặc thông báo không chấp nhận (theo mẫu số 03) ngay sau khi nhận được giấy đề nghị chiết khấu của NH. -trường hợp tại thời điểm thông báo hạn mức chiết khấu, số dư chiết khấu của NH tại NHNN lớn hơn hạn mức chiết khấu được thông báo, các khoản chiết khấu có kỳ hạn đã được thực hiện trước đó vẫn được thực hiện theo cam kết, NHNN chỉ tiếp tục thực hiện việc chiết khấu cho NH khi số dư chiết khấu nhỏ hơn hạn mức chiết khấu được thông báo của NH. Phân biệt chiết khấu với cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.65 KB, 4 trang ) Chương V, VI, VII - KN: + Toàn bộ: Chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn giấy tờ có giá là Là phương thức mua hẳn hay mua đứt giấy tờ có giá. Theo giá chiết khấu, tái chiết khấu do các bên thỏa thuận. + Có thời hạn: Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn giấy tờ có giá là thỏa thuận theo đó TCTD cam kết mua giấy tờ có giá của khách hàng theo giá chiết khấu, tái chiết khấu do các bên thỏa thuận, khách hàng sẽ cam kết mua lại giấy tờ có giá từ TCTD tr 1 thời hạn nhất định, trước khi hết hạn thanh toán của giấy tờ có giá - Cam kết của khách hàng khi chiết khấu, tái chiết khấu: + Toàn bộ: Ko có cam kết sẽ mua lại mà bán đứt hoàn toàn. + Có thời hạn: cam kết sẽ mua lại chính giấy tờ có giá đó khi hết thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu. - Quyền của TCTD: + Toàn bộ: TCTD có quyền sở hữu tuyệt đối và trọn vẹn trong suốt thời gian sở hữu giấy tờ có giá, nghĩa là k bị ghạn về khả năng chiếm hữu, sd và định đoạt đvới giấy tờ có giá đã mua của khách hàng + Có thời hạn: Quyền sở hữu của TCTD đối với giấy tờ có giá trg thời gian sở hữu là ko tuyệt đối và ko trọn vẹn. Vì TCTD bị rang buộc bởi cam kết bán lại cho khách hàng trg thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu, bị hạn chế về khả năng sử dụng và định đoạt đối với các giấy tờ có giá đã mua. - Trách nhiệm của khách hàng. + Toàn bộ: Chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho TCTD và ko yêu cầu mua lại. + Có thời hạn: Ngoài việc chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho TCTD còn có trách nhiệm thực hiện cam kết mua lại giấy tờ có giá trong thời hạn cam kết mua lại. 3. Sự khác nhau cơ bản giữa chiết khấu và tái chiết khấu: - Về chủ thể: + Chiết khấu: Giữa TCTD và khách hàng. + Tái chiết khấu: Giữa các TCTD với nhau hoặc giữa TCTD với NHTW. - Về bản chất: + Chiết khấu: là giao dịch mua bán lần đầu các giấy tờ có giá giữa TCTD với khách hàng là tổ chức, cá nhân. + Tái chiết khấu: là giao dịch mua bán lại các giấy tờ có giá đã đc chiết khấu 1 lần theo phương thức mua đứt, bán đoạn tại TCTD 4. Tín dụng thương mại là gì? Các ngân hang có vai trò ntn trong sự phát triển của tín dụng thương mại Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự tham gia của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ không phải bằng tiền. Có ba loại tín dụng thương mại 1.Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu) là loại tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Tím dụng xuất khẩu được cấp dưới hình thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản • Cấp tín dụng bằng chấp nhận hối phiếu tức là thương nhân nhập khẩu ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu do người xuất khẩu ký phát để nhận bộ chứng từ hàng hóa thông qua ngân hàng hoặc người xuất khẩu gửi trực tiếp cho họ. Thời hạn của loại tín dụng này phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên bán và mua. Tuy nhiên để phòng tránh rủi ro luật các nước thường can thiệp bằng cách định ra thời hạn cho loại tín dụng này. Ví dụ, luật nước Anh, Pháp quy định thời hạn từ 30 đến 90 ngày, luật Mỹ là 180 ngày, luật Nhật Bản quy định từ 180 đến 360 ngày. • Cấp tín dụng bằng cách mở tài khoản tức là thương nhân xuất khẩu và thương nhân nhập khẩu ký với nhau hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó qui định quyền của bên bán được mở một tài khoản để ghi nợ bên mua sau mỗi chuyến giao hàng mà bên bán đã thực hiện. Sau từng thời gian nhất định, người mua sẽ phải thanh toán số nợ đó bằng chuyển tiền, chuyển Séc hoặc bằng Kỳ phiếu trả tiền ngay. 2.Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu) là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi. Hình thức tồn tại của loại tín dụng nay là tiền ứng trước để nhập hàng. Việc ứng tiền trước có tính chất khác nhau tùy theo từng trường hợp cụ thể. Nếu người xuất khẩu thiếu vốn do phải thực hiện các hợp đồng xuất khẩu có kim ngạch lớn thì tiền ứng trước mang tính chất tín dụng; còn ngược lại, nếu người xuất khẩu không tin vào khả năng thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu mà bắt phải đặt cọc cho việc giao hàng, tiền ứng trước mang tính chất là vật đảm bảo thực hiện hợp đồng. Khoản tiền ứng trước được hoàn trả bằng cách khấu trừ dần vào số tiền hàng theo tỷ lệ cố định hoặc theo tỷ lệ tăng dần hoặc chỉ một lần vào chuyến hàng giao cuối cùng. 3.Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu: các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới, loại hình này sử dụng rộng rãi ở các nước Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan. Người môi giới là các công ty lớn, có vốn vay được từ các ngân hàng, hình thức cấp tín dụng rất đa dạng. Ví dụ cấp cho nhà xuất khẩu gồm cho vay không phải cầm cố hàng hóa, cho vay cầm cố chứng từ hàng hóa, cho vay chiết khấu hối phiếu…Mọi tín dụng của người môi giới đều là tín dụng ngắn hạn. Đặc điểm: phạm vi là tư bản hàng hoá, đối tượng là nhà tư bản hoạt động; sự vận động xảy ra trong các giai đoạn của quá trình tái sản xuất bên cạnh sự vận động của tư bản công nghiệp, tổng số hàng hoá sản xuất tăng hay giảm dẫn đến tổng số hàng hoá bán qua TDTM cũng tăng hay giảm. TDTM đan kết với tín dụng ngân hàng thông qua chiết khấu kì phiếu. TDTM là cơ sở của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa, vì nó phục vụ trực tiếp cho lưu thông tư bản công nghiệp và thông qua nó, có khả năng chuyển hoá từ hàng hoá sang hình thức tiền tệ. 5. Phân biệt giữa bảo lãnh ngân hang và bảo lãnh vay vốn ngân hang? Cho ví dụ thể hiện sự kết hợp giữa cả hai hình thức đó - Bản chất pháp lý: + Bảo lãnh NH: Là một loại hình giao dịch thương mại đặc thù. Hoạt động này vừa do chính TCTD thực hiện nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, vừa có tính chất chuyên nghiệp như 1 nghề kinh doanh của bên bảo lãnh + Bảo lãnh vay vốn NH: là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, việc bảo lãnh của bên bảo lãnh ko mang tính chuyên nghiệp như 1 nghề kinh doanh. - Chủ thể: + Bảo lãnh ngân hàng:bên bảo lãnh bao h cũng là TCTD. + Bảo lãnh vay vốn ngân hàng: bên bảo lãnh ko là TCTD mà là tổ chức cá, nhân có đủ điều kiện đảm bảo - Tư cách của người bảo lãnh: + Bảo lãnh NH: người bảo lãnh ko chỉ có tư cách là người bảo lãnh mà còn có tư cách của một nhà kinh doanh ngân hàng TCTD buộc phải biết khả năng tài chính của đối tượng được bảo lãnh trước khi kí HĐ. + Bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Bên bảo lãnh mang tư cách của người bảo lãnh théo quy định của LDS. - Huỷ ngang: + Bảo lãnh NH: ko đc đơn phương huỷ ngang 6. Sự khác nhau cơ bản giữa các hình thức cấp tín dụng của các tctd |