So sánh tội tham ô tài sản và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
So sánh Tội tham ô tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Vừa qua vụ án Công an Thành phố Hà Nội ra quyết định khởi tố, tạm giam Phạm Minh Hoàng – cán bộ hải quan Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm của Cục hải quan Hà Nội cùng đồng phạm đánh tráo đồ giả, rút ruột ngà voi thật bán gần 3 tỷ đồng để điều tra về hành vi tham ô tài sản vào ngày 8/9/2017 đã tạo được sự quan tâm không nhỏ của dư luận. Tuy nhiên, bên cạnh sự quan tâm về diễn biến vụ việc có nhiều câu hỏi thắc mắc đặt ra tại sao lại khởi tố Hoàng và đồng bọn về tội tham ô tài sản mà không phải là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ??? Bảng so sánh dưới đây hy vọng phần nào sẽ giúp các bạn có cái nhìn rõ hơn về hai tội danh này. - Điểm giống nhau: + Cả hai hành vi phạm tội đều xâm phạm đến quyền sở hữu, sự hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước + Cá nhân phạm tội đều là những người có chức vụ, quyền hạn. + Đều lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản. + Mặt khách quan : đều là tội cấu thành vật chất. + Mặt chủ quan : đều là lỗi cố ý trực tiếp với mục đích tư lợi - Điểm khác nhau:
Mong rằng bài viết sẽ giúp ích cho những ai còn đang nhầm lẫn giữa các khái niệm và có cái nhìn rõ hơn về pháp luật! Giữa hai tội này có những điểm khác nhau, bảng phân tích dưới đây sẽ giúp mọi người phân biệt hai tội này:
Một số bản án xét xử về hai tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; tội Tham ô tài sản mời các bạn tham khảo: 1. Bản án về tội tham ô tài sản số 340/2021/HSPT 2. Bản án về tội tham ô tài sản số 06/2020/HSST 3. Bản án về tội tham ô tài sản số 413/2021/HS-PT 4. Bản án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 53/2021/HSPT 5. Bản án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản số 51/2021/HSST 6. Bản án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản số 74/2021/HSST Ngày Đăng: 12 Tháng Tám, 2021
Tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” đều là tội phạm tham nhũng được quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Trong thực tế, việc xác định hai loại tội phạm này rất dễ nhầm lẫn với nhau bởi cả hai tội này đều được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản và đều được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Tuy nhiên, tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” cũng có đặc điểm riêng khác nhau, cụ thể:
Như vậy, có thể thấy tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” giống và khác nhau ở các điểm: 1. Giống nhau – Tội “Tham ô tài sản” và tội “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” đều thuộc tội phạm tham nhũng được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). – Về mặt chủ thể: chủ thể của 02 tội này đều là chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ, quyền hạn. Theo đó, người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. – Đều xâm phạm đến quan hệ sở hữu, sự hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước và của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước. – Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. – Đều là loại tội phạm cấu thành vật chất, tức phải có hành vi chiếm đoạt tài sản và chỉ bị coi là tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 02 triệu đồng trở lên; + Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lí kỉ luật về hành vi phạm tội này mà còn vi phạm; + Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như phân tích trên. 2. Khác nhau – Về đối tượng tác động + Đối tượng của tội tham ô tài sản phải là tài sản đang do người phạm tội quản lý một cách hợp pháp (do chức vụ, cương vị công tác đem lại); + Đối tượng của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tài sản của người khác và đang dưới sự quản lý của người khác. – Về hành vi khách quan: + Hành vi khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý (do chức vụ, cương vị công tác đem lại), tức là, người phạm tội sử dụng chức vụ, quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thể dễ dàng biến tài sản được giao thành tài sản của mình như:
+ Hành vi khách quan của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện các hành vi để nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác như:
– Về hình phạt: + Người phạm tội tham ô tài sản sẽ bị xử phạt thấp nhất là 02 năm tù và cao nhất là 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. + Người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử phạt thấp nhất là 01 năm tù và cao nhất là 20 năm tù hoặc tù chung thân. |