Sự giống nhau giữa tcp/ip và http

Tổng quan về TCP/IP và HTTP

Để hiểu cấu trúc và hoạt động của Web Server [Quan trọng và cần thiết đối với một Web Developer như mình] thì việc nắm các kiến thức nền tảng liên quan nhưGiao thức liên mạng TCP/IP,TCP,UDP,Giao thức HTTP,Khác nhau giữa HTTP 0.9, 1.0, 1.1 và 2.0,Web Socket… là rất hữu ích. Dĩ nhiên, trong khuôn khổ một bài viết thì mình cũng không đi sâu vào từng phần, mà chỉ dừng lại ở mức tổng quan để có khái niệm về những thành phần trên.

TCP/IP và các tầng của nó nếu muốn hiểu rõ, hiểu cặn kẽ thì cần có nhiều kiến thức rất sâu về Mạng máy tính và mỗi tầng trong đó xứng đáng cả một khóa học.

Tìm hiểu tổng quan về TCP/IP

Bộ giao thức TCP/IP [Internet Protocol Suite] là bộ giao thức mà Internet và các mạng máy tính đang sử dụng và chạy trên đó. Nó gồm 2 giao thức chính là TCP [Transmission Control Protocol – Giao thức điều khiển giao vận] và IP [Internet Protocol – Giao thức liên mạng].

Bộ giao thức TCP/IP được coi là một tập hợp các tầng. Mỗi tầng giải quyết một tập các vấn đề liên quan đến việc truyền tải dữ liệu, và cung cấp cho các giao thức tầng cấp trên một dịch vụ được định nghĩa rõ ràng dựa trên việc sử dụng các dịch vụ của các tầng thấp hơn. Hay nói cách khác, các tầng trên gần với người dùng hơn và làm việc với dữ liệu trừu tượng hơn, chúng dựa vào các tầng cấp dưới để biến đổi dữ liệu thành các dạng mà cuối cùng có thể truyền đi một cách vật lý.

4 tầng của TCP/IP

  • Tầng ứng dụng– Application Layer
  • Tầng giao vận– Transport Layer
  • Tầng mạng– Internet Layer
  • Tầng liên kết– Link Layer

Mô hình 4 tầng của TCP / IP và 7 tầng của mô hình OSI [Một giao thức liên mạng đã cũ và bị thay thế bởi TCP/IP]

Mô hình vận chuyển dữ liệu qua giao thức TCP/IP

Sơ lược về nhiệm vụ của mỗi tầng:

Đọc thêm Bài viếtHành trình của một gói tin

Application Layer

Tầng cao nhất trong cấu trúc phân lớp của TCP/IP. Tầng này bao gồm tất cả các chương trình ứng dụng sử dụng các dịch vụ sẵn có thông qua một chồng giao thức TCP/IP như DHCP, DNS, HTTP, FTP, Telnet, SMTP, … Chúng sẽ tương tác với tầng vận chuyển để truyền hoặc nhận dữ liệu.

Transport Layer

Gồm 2 đại biểu chính là giao thức TCP và giao thức UDP mà mình giới thiệu tiếp đây.

Tầng mạng

IP [IPv4, IPv6]

Tầng liên kết

Ethernet, Wifi, Token Ring, PPP, Frame Relay…

TCP và UDP

TCPUDPthuộc tầng giao vận [Transport Layer] của TCP/IP. Trong đó TCP là giao thức định hướng kết nối và UDP [User Datagram Protocol] là giao thức phi kết nối.

TCPtạo ra các kết nối giữa 2 máy cần trao đổi dữ liệu [Tạo ra một “đường ống” riêng] mà qua đó các gói tin được bảo đảm chuyển tới nơi nhận một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự.Nguyên tắc hoạt động: TCP tại máy nguồn phân chia các byte dữ liệu cần truyền đi thành các đoạn [Segment] có kích thước thích hợp. Sau đó, TCP chuyển các gói tin này qua giao thức IP để gửi nó qua một liên mạng đến TCP ở máy đích. TCP nguồn kiểm tra để không có một gói tin nào bị thất lạc bằng cách gán cho mỗi gói tin một số thự tự [Sequence Number]. Khi TCP đích nhận được, họ gửi về TCP nguồn một thông báo đã nhận [Acknowledgement] cho các gói tin đã nhận thành công. Một đồng hồ tại TCP nguồn sẽ báo time-out nếu không nhận được tin báo nhận trong khoản thời gian bằng một RRT [Round Trip Time], và dữ liệu [được coi như thất lạc] sẽ được gửi lại. TCP đích sẽ kiểm tra checksum xem có byte nào bị hỏng trong quá trình vận chuyển hay không, giá trị checksum này được tính toán cho mỗi gói dữ liệu tại nơi gửi trước khi nó được gửi và được kiểm tra tại nơi nhận.

UDPđược dùng để gửi những dữ liệu ngắn [gọi là Datagram] tới những máy khác, UDP không cung cấp độ tin cậy và thứ tự truyền nhận như TCP làm. Các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên, UDP nhanh và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu như kích thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. Do bản chất không trạng thái của nó nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu. [Hèn chi mà Graylog lại sử dụng UDP để truyền tải các bản ghi Log từ Server Web đến Server Graylog và Tại sao UDP kém tin cậy hơn TCP nhưng vẫn tồn tại và được sử dụng.].

Ưu điểm của TCP so với UDP:

  • Truyền dữ liệu không lỗi [Do có cơ chế sữa lỗi / truyền lại].
  • Truyền các gói dữ liệu theo đúng thứ tự.
  • Truyền lại các gói dữ liệu mất trên đường truyền.
  • Loại bỏ các gói dữ liệu trùng lặp.
  • Cơ chế hạn chế tắc nghẽn đường truyền.

Danh sách các cổng TCP, UDP mặc định của một số ứng dụng mạng

List of TCP and UDP Port Numbers

HTTP – 80 FTP – 20, 21 SSH – 22 Telnet – 23 SMTPS – 465 POP3s – 995 …

IP – Internet Protocol

Trong Ipv4, Có 3 dải địa chỉ sử dụng trong Mạng riêng [và những địa chỉ còn lại được sử dụng cho mạng công cộng – Internet]

10.0.0.0–10.255.255.255 172.16.0.0–172.31.255.255 192.168.0.0–192.168.255.255

==Mở rộng: Tìm hiểu kỹ hơn IPv6==

HTTP – HyperText Transfer Protocol [Giao thức truyền siêu văn bản]

Giao thức này nằm trong tầng Application Layer, được sử dụng để truyền nội dung trang Web từ Web Server đến trình duyệt Web ở Client. Là giao thức Client/Server dùng cho Internet – World Wide Web, HTTP thuộc tầng ứng dụng của bộ giao thức TCP/IP [Các giao thức nền tảng cho Internet]. Cơ chế hoạt động chính của HTTP là Request-Response: Web Client sẽ gửi Request đến Web Server, Web Server xử lý và trả về Response cho Web Client.

Lịch sử:

Phiên bản hoàn chỉnh đầu tiên của HTTP làHTTP 0.9[Ra đời năm 1991], Tiếp theo làHTTP 1.0[Giới thiệu chính thức năm 1996],HTTP 1.1[1997] và mới đây nhất làHTTP 2.0. Các phiên bản sau ra đời nhằm thay thế phiên bản trước, kế thừa những chức năng cốt lõi của phiên bản trước nhưng có nhiều cải tiến và bổ sung. Hiện nay thì HTTP 2.0 chưa được dùng phổ biến do còn khá mới và do các doanh nghiệp Web cũng phần nào ngại chuyển đổi. Do vậy, HTTP 1.1 vẫn là giao thức HTTP phổ biến nhất. HTTP 1.0 vẫn còn được sử dụng nhiều trong hệ thống Proxy và một số ứng dụng cũ [wget]. ==[Để tìm hiểu vì sao HTTP 1.0 vẫn còn được dùng nhiều trong các hệ thống Proxy thì ta phải nắm HTTP 1.0 và HTTP 1.1 cache dữ liệu như thế nào?]==

Request Methodphổ dụng của

  • GET
  • HEAD
  • POST
  • PUT
  • DELETE
  • TRACE
  • OPTIONS
  • CONNECT
  • PATCH

Ngoài Method, URI [Địa chỉ định danh của tài nguyên], HTTP Version thì trong Request Header có một số trường thông dụng sau:

  • Accept: loại nội dung có thể nhận được từ thông điệp response. Ví dụ: text/plain, text/html…
  • Accept-Encoding: các kiểu nén được chấp nhận. Ví dụ: gzip, deflate, xz, exi…
  • Connection: tùy chọn điều khiển cho kết nối hiện thời. Ví dụ: keep-alive, Upgrade…
  • Cookie: thông tin HTTP Cookie từ server.
  • User-Agent: thông tin về user agent của người dùng.

Đọc thêm:List of HTTP Headers

Phân biệt GET và POST

Hai phương thức được sử dụng nhiều nhất trong HTTP request là GET và POST

Với GET, câu truy vấn sẽ được đính kèm vào đường dẫn của HTTP request. Ví dụ: /?username=”abc”&password=”def”

Một số đặc điểm của phương thức GET:

  • GET request có thể được cached, bookmark và lưu trong lịch sử của trình duyệt.
  • GET request bị giới hạn về chiều dài, do chiều dài của URL là có hạn.
  • GET request không nên dùng với dữ liệu quan trọng, chỉ dùng để nhận dữ liệu.

Ngược lại, với POST thì câu truy vấn sẽ được gửi trong phần message body của HTTP request, một số đặc điểm của POST như:

  • POST không thể cached, bookmark hay lưu trong lịch sử trình duyệt.
  • POST không bị giới hạn về độ dài.

Response Code

Response Code chỉ ra trạng thái của một Repsonse khi phản hồi một request từ Web Client – Thành công hay thất bại, có lỗi hay không? Lỗi của ai?

  • 1xx – Informational
  • 2xx – Success [200 – OK, 202 – Accepted, 204 – No Content]
  • 3xx – Redirection [301 Moved Permanently: tài nguyên đã được chuyển hoàn toàn tới địa chỉ Location trong HTTP response. 303 See other: tài nguyên đã được chuyển tạm thời tới địa chỉ Location trong HTTP response. 304 Not Modified: tài nguyên không thay đổi từ lần cuối client request, nên client có thể sử dụng đã lưu trong cache.]
  • 4xx – Client Error [400 – Bad Request, 401 – Unauthorized, 403 – Forbidden, 404 – Not Found, 405 – Method Not Allowed, 408 – Request Timeout, 429 – Too many requests]
  • 5xx – Server Error [500 – Internal Server Error, 503 – Service Unavailable, 504 – Gateway Timeout, 509 – Bandwidth Limit Exceed]

Tham khảo chi tiết từng mã HTTP Status Code – //en.wikipedia.org/wiki/List_of_HTTP_status_codes

Đặc điểm của HTTP

  • Stateless Protocol – Phi trạng thái là một giao thức giao tiếp mà mỗi request được xem là một phiên giao dịch độc lập [nghĩa là nó không lưu giữ bất kỳ thông tin nào liên quan đến các request trước đó cũng như các phiên làm việc trước]

Tags: TCP/IP HTTP

>>>Link TẢI XUỐNG TRỰC TIẾP

>>>LINK TẢI NHANH

HTTP là viết tắt của Hypertext Transfer Protocol. HTTP hoạt động tương tự như các dịch vụ ứng dụng khác như SMTP và FTP. Giống như hiệu suất của FTP, HTTP chuyển tài liệu qua dịch vụ cổng TCP. Tuy nhiên, HTTP chỉ sử dụng một kết nối TCP trên kết nối dữ liệu và không có kết nối điều khiển duy nhất nào được sử dụng.

HTTP là một giao thức lấy các tài nguyên như tài liệu HTML. Nó được sử dụng để trao đổi dữ liệu qua web và là một giao thức khách-máy chủ [tức là người nhận yêu cầu, thường là trình duyệt web].

Hoạt động kiểm soát phía máy khách được gửi theo yêu cầu đến máy chủ web. Máy chủ web gửi nội dung được yêu cầu dưới dạng thông báo phản hồi. HTTP không an toàn và sử dụng SSL [Lớp cổng bảo mật].

HTTP là viết tắt của Hypertext Transfer Protocol

HTTP hoạt động như thế nào?

HTTP cho phép người dùng gửi các thông điệp siêu văn bản cho sự tương tác giữa máy chủ và máy khách. Máy khách HTTP thường sử dụng kết nối Giao thức điều khiển truyền [TCP] để giao tiếp với máy chủ.

HTTP sử dụng một số tác vụ được thực hiện bằng các phương pháp sau:

  • ĐỂ NHẬN = Yêu cầu một số nguồn nhất định.
  • CÁI ĐẦU = Một tài nguyên cụ thể không có nội dung chính.
  • BƯU ĐIỆN = Thêm bài báo, tin tức và thông tin vào một trang khác trong tài nguyên web hiện có.
  • ĐẶT = Thay đổi trực tiếp nguồn web hiện có và tạo một URL mới nếu cần.
  • THÔNG THOÁNG = Loại trừ một nguồn cụ thể.
  • THEO DÕI = Hiển thị cho người dùng bất kỳ thay đổi hoặc bổ sung nào đối với tài nguyên Internet.
  • TÙY CHỌN = Cho người dùng biết các phương thức HTTP nào có sẵn cho một URL cụ thể.
  • KẾT NỐI = Yêu cầu chuyển đổi liên kết.
  • = Đã thay đổi một phần tài nguyên internet.

Máy chủ HTTP sử dụng các phương thức GET và HEAD.

So sánh TCP/IP và HTTP

In UncategorizedOctober 5, 2020
  1. HTTP được sử dụng để truy cập các trang web, trong khi TCP là giao thức thiết lập phiên giữa client và server.
  2. HTTP sử dụng cổng 80, còn TCP thì không sử dụng cổng.
  3. HTTP không cần xác thực, trong khi TCP sử dụng TCP-AO.
  4. HTTP là hệ thống giao tiếp một chiều, trong khi TCP có sự kết hợp của 3 yếu tố [SYN,SYN-ACK,ACK].
  5. Trong trường hợp bạn đang sử dụng HTTP, HTTP sẽ xuất hiện trọng URL của trang web và nếu bạn đang sử dụng TCP, TCP sẽ xuất hiện trong IP.
  6. HTTP thiết lập giao tiếp liên kết dữ liệu, còn TCP thiết lập kết nối phiên.
  7. HTTP hữu ích để chuyển những tài liệu nhỏ hơn như các trang web, mặt khác, TCP hữu ích trong việc thiết lập kết nối để truyền dữ liệu.
  8. HTTP nhanh hơn so với TCP.

Nguồn tham khảo từ : //quantrimang.com

HTTP là gì?

HTTP là viết tắt khóa chặn của Hypertext Transfer Protocol chi tiết . HTTP hoạt động tương tự chia sẻ các service ứng dụng khác như SMTP qua web và FTP full crack . Giống như hiệu suất nạp tiền của FTP như thế nào , HTTP truyền tài liệu bằng service tự động của cổng TCP phải làm sao . Nhưng HTTP chỉ sử dụng một kết nối TCP tại liên kết dữ liệu địa chỉ và không có Control Connection địa chỉ riêng lẻ nào đăng ký vay được sử dụng.

HTTP là một giao thức tìm nạp tính năng các tài nguyên như tài liệu HTML tài khoản . Nó ở đâu tốt được sử dụng nơi nào để trao đổi dữ liệu trên web tự động và là một giao thức client-server [nghĩa là tài khoản các yêu cầu tính năng được khởi tạo mẹo vặt bởi bên nhận trên điện thoại , thường là trình duyệt web].

Các hoạt động điều khiển từ phía client tổng hợp được gửi trong một thông báo yêu cầu vào web server xóa tài khoản . Web server gửi nội dung nhanh nhất được yêu cầu tại một thông báo phản hồi tối ưu . HTTP không cung cấp bất kỳ bảo mật nào giả mạo và sử dụng SSL [Secure Socket Layer].

HTTP là viết tắt tốc độ của Hypertext Transfer Protocol

HTTP hoạt động như thế nào?

HTTP cung cấp cho người dùng cách phân phối giả mạo các thông điệp hypertext [siêu văn bản] giữa server chia sẻ và client kỹ thuật để tương tác trên điện thoại . HTTP client thường sử dụng kết nối Transmission Control Protocol [TCP] dịch vụ để giao tiếp tốt nhất với server.

HTTP sử dụng qua web các tác vụ khác nhau cài đặt được thực hiện bằng khóa chặn những phương thức sau:

HTTP server sử dụng phương thức GET quảng cáo và HEAD.

TCP/IP là gì?

TCP/IP viết tắt của Transmission Control Protocol [TCP] và Internet Protocol [IP] là giao thức cài đặt truyền thông, chồng giao thức mà hầu hết các mạng máy tính ngày nay đều sử dụng để kết nối. TCP/IP được đặt theo tên của 2 giao thức là giao thức điều khiển giao vận và giao thức liên mạng. Đây là 2 giao thức đầu tiên trên thế giới được định nghĩa. TCP/IP được phát triển vào năm 1978 bởi Bob Kahn và Vint Cerf. Sau đây, mình sẽ tìm hiểu về phương thức hoạt động của TCP/IP là gì nhé!

TCP/IP được đặt tên của hai giao thức là giao thức điều khiển giao vận và giao thức liên mạng

Khái niệm giao thức mạng là gì?

Nội Dung Bài Viết

  1. Khái niệm giao thức mạng là gì?
  2. 14 giao thức mạng phổ biến nhất hiện nay
    1. Số 1: Internet Protocol Suite
    2. #Số 2: Protocol Stack
    3. #Số 3: Transmission Control Protocol [TCP]
    4. #Số 4: File Transfer Protocol [FTP]
    5. #Số 5: Giao thức mạng Secured Shell [SSH]
    6. #Số 6: Internet Protocol [IP]
    7. #Số 7: Hypertext Transfer Protocol [HTTP]
    8. #Số 8: Giao thức mạng Domain Name System [DNS]
    9. #Số 9: Post Office Protocol phiên bản 3 [POP 3]
    10. #Số 10: Internet Message Access Protocol [IMAP]
    11. #Số 11: Hypertext Transfer Protocol over SSL/TLS [HTTPS]
    12. #Số 12: Simple Network Management Protocol [SNMP]
    13. #Số 13: Giao thức mạng Telnet
    14. #Số 14: Simple Mail Transfer Protocol [SMTP]

Đơn giản mà nói thì giao thức mạng như một bộ quy tắc và chúng phải tuân theo những quy tắc bắt buộc đó. Nó giống như những tiêu chuẩn và chính sách chính thức và gộp lại, tạo nên những quy tắc đó. các giao thức mạng này nhằm thực hiện những hành động, chính sách và giải quyết vấn đề từ đầu đến cuối giúp quá trình giao tiếp mạng hoặc dữ liệu diễn ra kịp thời.

Giao thức mạng phổ biến bao gồm trong đó có sự liên kết giữa máy tính, router, máy chủ và các thiết bị hỗ trợ mạng khác khi chúng muốn giao tiếp với nhau. Để đảm bảo quá trình giao tiếp dữ liệu/mạng diễn ra suôn sẻ thì các giao thức mạng luôn phải được xác nhận và cài đặt bởi người gửi và người nhận.

☞ Xem thêm: Công ty chuyên cho thuê thiết bị được nhiều công ty DN tại TPHCM tin dùng

Giao thức mạng là gì?

Giao thức TCP/IP là gì?

TCP/IP là viết tắt của Transmission Control Protocol/Internet Protocol. Đây là một bộ các giao thức truyền thông được sử dụng để kết nối các thiết bị mạng với nhau trên internet. TCP/IP cũng có thể được sử dụng như một giao thức truyền thông trong mạng máy tính riêng [mạng nội bộ].

Trong đó, bộ Giao thức internet – một tập hợp các quy tắc và thủ tục – thường gọi là TCP/IP. Trong đó, TCP và IP là hai giao thức chính bên cạnh những giao thức khác trong bộ. Bộ giao thức TCP/IP hoạt động như một lớp trừu tượng giữa các ứng dụng internet và hạ tầng router/switch.

Cũng vậy, TCP/IP chỉ định cách dữ liệu được trao đổi qua internet. Nó thực hiện bằng cách cung cấp thông tin liên lạc đầu cuối. Từ đó xác định cách nó được chia thành các packet, xác định địa chỉ, truyền dẫn, định tuyến và nhận dữ liệu. TCP/IP được thiết kế để đảm bảo độ tin cậy, nó có khả năng khôi phục tự động khi gặp sự cố trong quá trình truyền dữ liệu.

Giao thức TCP/IP

Vai trò của TCP và IP là gì?

Trong hai giao thức chính của bộ Giao thức internet, mỗi giao thức đảm nhiệm các chức năng cụ thể. TCP xác định cách các ứng dụng có thể tạo ra các kênh truyền dẫn thông qua mạng. Đồng thời, TCP quản lý cách một tin nhắn được chia thành các packet nhỏ hơn trước khi truyền qua internet. Sau đó là cách chúng tập hợp lại theo đúng thứ tự ở nơi nhận.

Đối với IP, nó đảm bảo các gói được đi đến đúng địa chỉ đích. Mỗi gateway trên mạng sẽ kiểm tra địa chỉ IP này để xác định nơi chuyển tiếp.

Các giao thức phổ biến của TCP/IP gồm:

Sự khác biệt giữa TCP và UDP

  • 2019

Tồn tại một số điểm tương đồng và khác biệt giữa Giao thức điều khiển truyền [TCP] và Giao thức gói dữ liệu người dùng [UDP]. Một trong những khác biệt là TCP là giao thức hướng kết nối vì nó thiết lập kết nối đầu cuối đến kết nối giữa các máy tính trước khi truyền dữ liệu. Mặt khác, UDP là giao thức không có kết nối vì nó không xác định kết nối trước khi gửi dữ liệu. Điểm giống nhau giữa chúng là cả TCP và UDP đều có trong Mô hình vận chuyển của mô hình TCP / IP. Sự khác biệt khác được đề cập dưới đây trong bài viết.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhTCPUDP
Ý nghĩaTCP thiết lập kết nối giữa các máy tính trước khi truyền dữ liệuUDP gửi dữ liệu trực tiếp đến máy tính đích mà không kiểm tra xem hệ thống đã sẵn sàng nhận hay chưa
Mở rộng đểGiao thức điều khiển truyền dẫnGiao thức gói dữ liệu người dùng
Kiểu kết nốiĐịnh hướng kết nốiÍt kết nối
Tốc độChậmNhanh
độ tin cậyĐộ tin cậy caoKhông đáng tin cậy
Kích thước tiêu đề20 byte8 byte
Nhìn nhậnNó xác nhận dữ liệu và có khả năng truyền lại, nếu người dùng yêu cầu.Nó không nhận sự thừa nhận cũng như không truyền lại dữ liệu bị mất.

Định nghĩa của TCP

TCP hoặc Giao thức điều khiển truyền dẫn là giao thức hướng kết nối, được tìm thấy trong lớp vận chuyển của Mô hình TCP / IP. Nó thiết lập kết nối giữa nguồn và máy tính đích trước khi bắt đầu giao tiếp.


Nó rất đáng tin cậy, vì nó sử dụng điều khiển bắt tay, lưu lượng, lỗi và tắc nghẽn 3 chiều. Nó đảm bảo rằng dữ liệu được gửi từ máy tính nguồn được nhận chính xác bởi máy tính đích. Nếu trong trường hợp, dữ liệu nhận được không ở định dạng phù hợp, thì TCP sẽ truyền lại dữ liệu.
Các giao thức sau sử dụng TCP để truyền dữ liệu:

  • HTTP [Giao thức truyền siêu văn bản],
  • HTTP [Bảo mật giao thức truyền siêu văn bản],
  • FTP [Giao thức truyền tệp],
  • SMTP [Giao thức chuyển thư đơn giản], v.v.

Định nghĩa của UDP

UDP hoặc Giao thức gói dữ liệu người dùng là giao thức không kết nối được tìm thấy trong lớp vận chuyển của Mô hình TCP / IP. Nó không thiết lập kết nối cũng như kiểm tra xem máy tính đích có sẵn sàng nhận hay không, nó chỉ gửi dữ liệu trực tiếp. UDP được sử dụng để truyền dữ liệu với tốc độ nhanh hơn. Nó ít đáng tin cậy hơn và được sử dụng để truyền dữ liệu như tệp âm thanh và video.


UDP không đảm bảo việc phân phối dữ liệu cũng như không truyền lại các gói bị mất.

Video liên quan

Chủ Đề