Tinh bột và xenlulozơ đều có cùng một phản ứng hóa học và tạo ra cùng một sản phẩm đó là

16:25:3013/02/2020

Vậy Tinh bột và Xenlulozơ có tính chất hóa học và tính chất vật lý gì? cấu tạo phân tử của tinh bột và xenlulozơ ra sao? Chúng có ứng dụng gì trong đời sống con người? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Trạng thái tự nhiên của tinh bột và xenlulozơ

• Tinh bột: Có trong các loại hạt, củ, quả như lúa, ngô, khoai chuối xanh,...

Một số thực phẩm nhiều tinh bột

• Xenlulozơ: Là thành phần chính của bông, gỗ, tre, nứa,...

II. Tính chất vật lý của tinh bột, xenlulozơ

Tính chất vật lý của tinh bột

- Tinh bột là chất rắn màu trắng, không tan trong nước lạnh, tan được trong nước nóng tạo thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.

Tính chất vật lý của xenlulozơ

- Xenlulozơ là chất rắn màu trắng, không tan trong nước ngay cả khi đun nóng.

III. Đặc điểm cấu tạo của tinh bộ, xenlulozơ

- Công thức phân tử của tinh bột và xenlulozơ là [-C6H12O5-]n.

- Phân tử gồm nhiều mắt xích -C6H12O5- liên kết với nhau số mắt xích trong:

  Phân tử tinh bột n ≈ 1200 - 6000.

  Phân tử xenlulozơ n ≈ 10000 - 14000.

IV. Tính chất hóa học của tinh bộ, xenlulozơ

1. Phản ứng thủy phân tinh bột, xenlulozơ

 [-C6H12O5-]n +nH2O

 nC6H12O6 

2. Tác dụng của tinh bột với iot

- Tinh bột tác dụng với iot tạo ra màu xanh đặc trưng [đây là phương pháp dùng để nhận viết hồ tinh bột hoặc nhận biết iot]

V. Ứng dụng của tinh bộ, xenlulozơ

- Tinh bột và xenlulozơ được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp

 6nCO2 + 5nH2O 

  [-C6H12O5-]n + 6nO2

- Trong đời sống tinh bột lương thực quan trọng cho con người, sản xuất glucozơ và rượu etylic; Xenlulozơ được ứng dụng để sản xuất giấy, vật liệu xây dựng, vải sợi, đồ gỗ,...

VI. Bài tập về Tinh bột, xenlulozơ

* Bài 1 trang 158 SGK Hóa 9: Chọn từ thích hợp [xenlulozơ hoặc tinh bột] rồi điền vào các chỗ trống:

a] Trong các loại củ, quả, hạt có chứa nhiều ...

b] Thành phần chính của sợi bông, gỗ, nứa là ...

c] ... là lương thực của con người

° Lời giải bài 1 trang 158 SGK Hóa 9:

a] Trong các loại củ, quả, hạt có chứa nhiều tinh bột.

b] Thành phần chính của sợi bông, gỗ, nứa là xenlulozơ.

c] Tinh bột là lương thực của con người.

* Bài 2 trang 158 SGK Hóa 9: Phát biểu nào sau đây đúng:

A. Xenlulozơ và tinh bột có phân tử khối nhỏ.

B. Xenlulozơ có phân tử khối nhỏ hơn tinh bột.

C. Xenlulozơ và tinh bột có phân tử khối bằng nhau.

D. Xenlulozơ và tinh bột đều có phân tử khối rất lớn, nhưng phân tử khối của xenlulozơ lớn hơn nhiều so với tinh bột.

° Lời giải bài 2 trang 158 SGK Hóa 9:

◊ Chọn đáp án: D. Xenlulozơ và tinh bột đều có phân tử khối rất lớn, nhưng phân tử khối của xenlulozơ lớn hơn nhiều so với tinh bột.

* Bài 3 trang 158 SGK Hóa 9: Nêu phương pháp hóa học nhận biết các chất rắn màu trắng sau:

a] Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ.

b] Tinh bột, glucozơ, saccarozơ.

° Lời giải bài 3 trang 158 SGK Hóa 9:

a] Nhận biết tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ.

• Lần lượt cho các mẫu chất vào nước:

  - Chất tan trong nước là saccarozơ.

  - Hai chất còn là là tinh bột và xenlulozo

• Cho hai chất còn lại tác dụng với với dung dịch iot

  - Mẫu thử nào chuyển sang màu xanh là tinh bột, mẫu còn lại là xenlulozơ

b] Nhận biết tinh bột, glucozơ, saccarozơ.

• Cho các mẫu thử hòa tan vào nước:

  - Chất không tan là tinh bột.

  - Hai chất còn lại tan trong nước là glucozơ và saccarozơ

• Cho hai chất còn lại tác dụng với Ag2O trong dung dịch NH3 dư

  - Chất nào có phản ứng tráng gương [tạo chất màu snasg bạc bám trên thành ống nghiệm] đó là glucozơ, còn lại là saccarozơ.

 PTHH: C6H12O6 + Ag2O 

 C6H12O7 + 2Ag↓

* Bài 4 trang 158 SGK Hóa 9: Từ tinh bột người ta sản xuất ra rượu etylic theo hai giai đoạn sau:

a] [- C6H10O5 -]n → C6H12O6 hiệu suất 80%.

b] C6H12O6 → C2H5OH hiệu suất 75%.

Hãy viết phương trình theo các giai đoạn trên. Tính khối lượng rượu etylic thu được từ 1 tấn tinh bột.

° Lời giải bài 4 trang 158 SGK Hóa 9:

- Phương trình phản ứng hóa học:

 [-C6H10O5- ]n + nH2O → nC6H12O6

  1 mol                           1 mol

⇒ 162n tấn [ -C6H10O5- ]n tạo ra 180n tấn nC6H12O6

- Vì hiệu suất 80% nên khối lượng glucozơ thu được từ 1 tấn tinh bột là:

 

- Phương trình phản ứng tạo rượu etylic:

 C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2

  1 mol       2mol

 180 tấn     2.46 = 92 tấn

  8/9 tấn     ? tấn

⇒ Theo PTPƯ trên thì từ 180 tấn C6H12O6 sẽ tạo ra 2.46 = 92 tấn C2H5OH

 Vậy 8/9 tấn C6H12O6 sẽ tạo ra: 

 tấn C2H5OH

- Vì hiệu suất 75% nên khối lượng rượu etylic thu được: 

 

[tấn] = 340,7[kg].

Hy vọng với bài viết về Tinh bột, Xenlulozơ Tính chất hóa học, Tính chất vật lý, Ứng dụng của Tinh bột và Xenlulozơ giúp ích cho các em. Mọi thắc mắc và góp ý các em vui lòng để lại bình luận dưới bài viết để HayHocHoi.Vn ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tập tốt.

¤ Xem thêm các bài viết khác tại:

» Mục lục bài viết SGK Hóa 9 Lý thuyết và Bài tập

» Mục lục bài viết SGK Vật lý 9 Lý thuyết và Bài tập

Chi tiết Chuyên mục: Bài tập sách giáo khoa Hóa học 12 - Cơ bản Được viết ngày Chủ nhật, 22 Tháng 8 2021 21:00 Viết bởi Nguyễn Văn Đàm

Bài 1 [33]. Phát biểu nào dưới đây đúng:

            A. Fructozơ có phản ứng tráng bạc, chứng tỏ phân tử fructozơ có nhóm chức CHO.

            B. Thủy phân xenlulozơ thu được glucozơ.

            C. Thủy phân tinh bột thu được fructozơ và glucozơ.

            D. Cả xenlulozơ và tinh bột đều có phản ứng tráng bạc.

            Lời giải

Nhận định đúng là:

            B. Thủy phân xenlulozơ thu được glucozơ.

[A sai vì phân tử fructozơ không có nhóm chức CHO; fructozơ có phản ứng tráng bạc vì trong môi trường NH3, một phần fructozơ chuyển hóa thành glucozơ có nhóm chức CHO. C sai vì thủy phân tinh bột chỉ thu được glucozơ. D sai vì xenlulozơ và tinh bột không có phản ứng tráng bạc].

Bài 2 [33]. Trong những nhận xét sau đây, nhận xét nào đúng, nhận xét nào sai?

            a. Saccarozơ được coi là một đoạn mạch của tinh bột

            b. Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit, chỉ khác nhau về cấu tạo gốc của glucozơ

            c. Khi thủy phân đến cùng saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều cho một loại monosaccarit

            d. Khi thủy phân đến cùng tinh bột và xenlulozơ đều cho glucozơ

            Lời giải

a. Saccarozơ được coi là một đoạn mạch của tinh bột                                                                Sai

b. Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit, chỉ khác nhau về cấu tạo gốc của glucozơ                 Đúng

c. Khi thủy phân đến cùng saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều cho một loại monosaccarit          Sai      

d. Khi thủy phân đến cùng tinh bột và xenlulozơ đều cho glucozơ                                               Đúng

[a sai vì saccarozơ được tạo thành từ 2 loại monosaccarit là glucozơ và fructozơ còn tinh bột chỉ được tạo thành từ các mắt xích glucozơ. c sai vì thủy phân saccarozơ tạo ra 2 monosaccarit là glucozơ và fructozơ].

Bài 3 [33].

a. So sánh tính chất vật lí của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

b. Tìm mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

            Lời giải

a. So sánh tính chất vật lí

Glucozơ

Saccarozơ

Tinh bột

Xenlulozơ

Giống nhau

Chất rắn

Khác nhau

Tinh thể không màu, dễ tan trong nước, vị ngọt [không bằng đường mía]

Tinh thể không màu, không mùi, vị ngọt, tan tốt trong nước

Chất rắn dạng bột vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh, bị trương phồng trong nước nóng

Chất rắn dạng sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước, tan trong nước Svayde

b. Tìm mối liên hệ về cấu tạo

- Phân tử saccarozơ được tạo thành từ 1 gốc α - glucozơ và 1 gốc β - fructozơ.

- Phân tử tinh bột được tạo thành từ các gốc α - glucozơ.

- Phân tử xenlulozơ được tạo thành từ các gốc β - glucozơ.

Bài 4 [33]. Hãy nêu những tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học [nếu có].

            Lời giải

Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều có phản ứng thủy phân:

            C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6

            Saccarozơ                     Glucozơ    Fructozơ

            [C6H10O5]n + nH2O → nC6H12O6

      Tinh bột/xenlulozơ                 Glucozơ

Bài 5 [33]. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra [nếu có] trong các trường hợp sau:

a. Thủy phân saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ.

b. Thủy phân tinh bột [có xúc tác axit] sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3.

c. Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3 đặc/H2SO4 đặc.

            Lời giải

a.         C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6

            Saccarozơ                     Glucozơ    Fructozơ

            [C6H10O5]n + nH2O → nC6H12O6

      Tinh bột/xenlulozơ                 Glucozơ

b.         [C6H10O5]n + nH2O → nC6H12O6

            HOCH2[CHOH]4CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → HOCH2[CHOH]4COONH4 + 2NH4NO3 + 2Ag

c.         [C6H7O2[OH]3]n + 3nHNO3 → [C6H7O2[ONO2]3]n + 3nH2O

Bài 6 [33]. Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thủy phân 100 gam saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra, tính khối lượng bạc nitrat cần dùng và khối lượng bạc tạo ra. Giả thiết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

            Lời giải

                                    C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6

Theo phương trình:        342                              360                                            [gam]

Theo bài:                      100               →         360.100/342                                  [gam]

                                    C6H12O6 + 3NH3 + 2AgNO3 + H2O → 2Ag + C6H11O5COONH4 + 2NH4NO3

Theo phương trình:        180                        340                       216                            [gam]

Theo bài:                       360.100/342      →     x gam       →       y gam                  [gam]

→ mAg =y= 126,36 gam; mAgNO3 =x= 198,83 gam.

Video liên quan

Chủ Đề