Vì sao với giáo viên tự học, tự bồi dưỡng rất quan trọng

BÀI THU HOẠCH

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THCS, HẠNG II

NỘI DUNG

Phần I. Khái quát chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.

Phần II. Trình bày những thu hoạch chính có giá trị mà Anh/chị nhận được từ khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh giáo viên THCS hạng II. Anh/ chị sẽ vận dụng những thu hoạch đó như thế nào cho công việc đang đảm nhiệm?

Phần III. Đề xuất

BÀI LÀM

Phần I. Khái quát chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.

Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II gồm 10 chuyên đề:

Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.

Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS.

Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.

Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.

Qua 10 chuyên đề đã học giúp cho tôi nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập. Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho công tác quản lý và giảng dạy trong việc thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác.

Phần II. Những thu hoạch chính có giá trị mà tôi nhận được từ khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh giáo viên THCS hạng II.

Sau khóa học bản thân tôi nhận thấy đã thu hoạch được nhiều nội dung kiến thức bổ ích, đó là sự trưởng thành trong nhận thức, sự am hiểu về lý luận liên quan đến nhiệm vụ đang đảm nhiệm, sự tường minh trong suy nghĩ để từ đó có hành động đúng. Mỗi chuyên đề là một nội dung thiết thực giúp tôi có cái nhìn tổng quát và cụ thể để áp dụng vào thực tiễn quản lý và giảng dạy. Cụ thể là:

Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước

Qua chuyên đề tôi nhận thức được: Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể [cơ quan hành chính] mang quyền lực nhà nước tác động đến các đối tượng quản lí [ nhân dân] bằng công cụ quyền lực của mình nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Một là, nguyên tắc dựa vào dân, do dân và vì dân: nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của thể chế nhà nước xã hội chủ nghĩa: mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện ở những phương diện: đảm bảo nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức lập ra bộ máy nhà nước; đảm bảo nhân dân trực tiếp tham gia vào việc quản lí các công việc của nhà nước và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước. Có cơ chế đảm bảo cho nhân dân thực hiện việc kiểm ra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước , cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

-Hai là, nguyên tắc quản lí theo pháp luật: Bộ máy hành pháp của nước ta cần phải sử dụng pháp luật như một công cụ quản lí tất yếu để điều hành, can thiệp, khuyến khích hoặc cưỡng chế đối với mọi thành viên và mọi hành vi sai phạm, trái pháp luật trong đời sống xã hội.Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện: Xây dựng các văn bản dưới luật một cách rõ ràng, minh bạch, hiệu quả và có tính khả thi cao.Các cơ quan chuyên trách trong bộ máy hành chính phải được thiết lập hoặc xoá bỏ theo yêu cầu của công việc, phải hoạt động theo đúng chức năng thẩm quyền được giao trong khuôn khổ của pháp luật. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải là những người gương mẫu trong việc tuân thủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.

- Ba là, nguyên tắc tập trung dân chủ: nguyên tắc này tạo khả năng kết hợp quản lí xã hội một cách khoa học với việc phân cấp quản lí cụ thể, hợp lí từng cấp, từng khâu, từng bộ phận.

- Bốn là, nguyên tắc kết hợp chế độ làm việc tập thể với thủ trưởng.

- Năm là, nguyên tác kết hợp giữa quản lí ngành và quản lý lãnh thổ: quản lí thống nhất theo ngành nhằm vào yêu cầu phát triển thống nhất về các mặt. Quản lí theo lãnh thổ là sự quản lý tập trung vào các yếu tố đặc thù riêng của từng vùng, từng địa phương cụ thể.

- Sáu là, nguyên tắc phân định giữa quản lí nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước: khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước được tao quyền tự chủ kinh doanh theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lí của nhà nước.

Như vậy, từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy cần phải nắm vững các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:  Một là, nâng cao vai trò của giáo viên trong việc quản lí lớp trong các giờ học tôi đã đề ra một số nội quy, quy định của mình khi bước vào lớp và yêu cầu học sinh của mình thực hiện nghiêm túc các quy định đó. Hai là, nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các nội quy, quy định của lớp học được  xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của ban cán sự lớp và học sinh trong lớp, giáo viên chủ nhiệm là người đưa ra những quyết sách thực hiện các nhiệm vụ năm học của lớp.Trong các hoạt động của lớp học sinh có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình. Ba là, xây dựng nội quy, quy định của lớp học: trong mỗi năm học giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức nghiêm túc tiết sinh hoạt lớp đầu năm, thông qua tiết sinh hoạt này để học sinh cả lớp được cùng nhau bàn bạc, đề xuất ý kiến xây dựng nội quy, quy định của lớp học và bầu ban cán sự lớp. Giáo viên chủ nhiệm căn cứ kết quả của buổi sinh hoạt này để đề ra những nội quy, quy định của lớp học cho phù hợp với tình hình thực tế của lớp mình. Bốn là,giáo viên phải nắm bắt được hoàn cảnh gia đình, đặc điểm của từng học sinh để có những biện pháp giáo dục cho phù hợp. Năm là, giáo viên phải nắm tình hình thực tế của địa phương nơi đơn vị công tác để đưa ra những bài thực hành, những nội dung ngoại khoá cho phù hợp với tình hình thực lieenxx của địa phương mình.

Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo

Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:

 Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời. 

           Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

         Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong cách dạy và cách học .

Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.

Thứ năm quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.

Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội

Trong Văn kiện Nghị quyết 29NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:

Một là: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Hai là: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

Ba là: Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học

Bốn là: Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.

           Năm là: Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức GD, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.

Sáu là: Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách.

          Bảy là: Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.

Như vậy, với các mục tiêu cụ thể trên Đảng và nhà nước đã đề ra chiến lược cụ thể để phát triển giáo dục đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn 2011-2020 cụ thể: Tư tưởng xuyên suốt từ quan điểm đến mục tiêu và các giải pháp Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 là ưu tiên nâng cao chất lượng giáo dục, người học là tâm điểm của Chiến lược, hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học; đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập; phát triển giáo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

 Để đạt được những mục tiêu trên cần Đảng và nhà nước thực hiện các chính sách phát triển giáo dục:

- Đổi mới nhận thức về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế

- Xác định rõ hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục sau cơ bản định hướng nghề nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông.

- Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá giáo dục: xác định rõ mục tiêu của các cấp học cụ thể đối với các cấp quản lí, thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Trong công tác đánh giá người học chú trọng đến việc đánh giá năng lực, sự sáng tạo và phù hợp với từng đối tượng học sinh.

- Bên cạnh đó chú trọng đến công tác đào tạo giáo viên phù hợp với các chính sách đổi mới, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí chuẩn theo vị trí việc làm, chú trọng công tác tuyển dụng mới.

- Về chính sách đầu tư tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng cơ bản, ưu tiên vùng khó khăn, từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kĩ thuật cho các nhà trường.

Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục

 trong cơ chế thị trường định hướng XHCN

Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.

Việc quản lí của nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước từ chính phủ, bộ giáo dục cho đến các cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp, trong đó bộ giáo dục là cơ quan  thực hiện chức năng quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh vực: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng giáo dục và đào tạo ; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh; hệ thống văn bằng, chứng chỉ; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Quản lí nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lí nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.

Trong thời đại kinh tế thị trường sự tác động của quả trình toàn cầu hóa bao phủ tất cả mọi lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực giáo dục đòi hỏi phải có sự đổi mới để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là  đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.

Trong việc đổi mới giáo dục phổ thông chú trọng đổi mới chương trình, sách giáo khoa: bao gồm đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp và đánh giá theo quan điểm tiếp cận "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"; Quản lý thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới  thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, địa phương.

Cùng với sự đổi mới trong giáo dục, nhà nước có nhiều cải cách về thủ tục hành chính và tiền lương trong giáo dục.Song song với đó nhà nước ta thực hiện một số chính sách phát triển giáo dục. Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tạo điều kiện cho mọi người dân học tập. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở , xóa mù chữ theo quy định. Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng miền; nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách dân tộc là hệ thống chính sách tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh…. Chính sách chất lượng Nhà nước đã có các chủ trương chính sách và biện pháp quan trọng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất...  Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hôi tham gia vào ̣ quá trình giáo dục: Xã hội hóa giáo dục có thể được hiểu, một mặt là việc huy động các nguồn lực khác nhau của xã hội và cả sự tham gia công sức, trí tuệ của cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục; mặt khác, phải có chính sách để công bằng xã hội tốt hơn cùng với việc nâng cao khả năng “tiếp cận dịch vụ giáo dục” của toàn xã hội. Xã hội hóa giáo dục bao gồm các nội dung: giáo dục hóa xã hội; cộng đồng trách nhiệm; đa dạng hóa loại hình; đa dạng hóa nguồn lực; thể chế hóa chủ trương. Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục: Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

  Như vậy, qua nội dung chuyên đề, bản thân tôi tự rút ra một số bài học như sau :Trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động cá nhân phải khoa học, chính xác nội dung và theo nguyên tắc đảm bảo tinh thần nội dung cấp trên xây dựng, không làm trái tinh thần cấp trên chỉ đạo. Làm tốt công tác phổ cập trên địa bàn phường thông qua công tác điều tra phổ cập, cập nhật đảm bảo số liệu người học theo các độ tuổi. Để đáp ứng được nhu cầu về trình độ ngày càng cao của công cuộc đổi mới giáo dục và chuẩn hóa nghề nghiệp bản thân tôi luôn tham gia đầy đủ các lớp học nâng cao trình độ, các lớp bồi dưỡng để chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp.

Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS

“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chuyên môn nhằm trợ giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường [dưới các hình thức: cố vấn, chỉ dẫn, tham vấn,...], để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học đường, như: về tâm – sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng giá trị sống và kỹ năng sống, về pháp luật…

Vai trò của tư vấn học đường: Hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn về tâm lý; hỗ trợ học sinh giải quyết những yếu tố nảy sinh trong quá trình học tập

Nội dung tư vấn học đường: Tư vấn học đường cho những học sinh gặp khó khăn trong học tập; tham vấn học đường cho những học sinh có vấn đề về cảm xúc và hành vi.

Bên cạnh những học sinh ưu tú thì cũng không ít học sinh có những biểu hiện đáng lo ngại trong tư tưởng đạo đức, lối sống cũng như trong học tập. Do nhận thức còn non kém nên một số học sinh chưa có ý thức rèn luyện bản thân. Lối sống hưởng thụ của một số học sinh coi đó là sự văn minh, hiện đại. Chính lối sống ích kỉ của học sinh, thiếu sự quan tâm của gia đình và người thân đã tạo ra một cách nhìn nông cạn nên khi gặp những khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống ít tỉnh táo để tháo gỡ mà nhiều khi hành động mù quáng. Những biểu hiện trong đời sống tâm lý của một số học sinh như trên là đáng lo ngại. Các em chưa mạnh dạn tâm sự với “người bạn, người thầy” để chia sẻ, giúp các em định hướng đúng về các lĩnh vực trong cuộc sống, giúp các em vượt qua những khó khăn; giải quyết những vướng mắc tâm lý trong tình bạn, trong mối quan hệ với những người xung quanh.

Qua thực hiện hoạt động tư vấn học đường trong nhà trường. Tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau:

- Tạo sự tin tưởng, gần gũi với học sinh, từ đó học sinh có thể bày tỏ những tâm tư, tình cảm, những điều khó nói trong lòng các em; lắng nghe các em một cách chân tình và đưa ra những lời khuyên, những quan điểm đúng đắn.

- Tạo giới hạn và bình tĩnh khi xử lí các tình huống học sinh vi phạm nội quy.

- Luôn giữ cho âm điệu, giọng nói của mình hài hòa tạo bầu không khí tôn trọng. Tùy theo tình huống, có lúc giọng nói thể hiện sự quan tâm, phấn khởi, khích lệ, có lúc rõ ràng, kiên quyết, nghiêm khắc.

- Giáo viên tư vấn phải thân thiện, khéo léo gợi mở và phải giữ bí mật thông tin mà học sinh tiết lộ.

- Phối hợp với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động ngoại khóa lồng ghép các nội dung giáo dục. Biễu diễn văn nghệ tạo sân chơi lành mạnh hữu ích cho học sinh.

Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học,

 xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.

Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và nhà trường. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng. Việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo viên, đến các tổ chuyên môn và trong toàn trường. Vì vậy, mỗi chủ thể phải có trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của mình, mỗi cấp quản lý [cấp tổ chuyên môn và cấp trường] phải tổ chức thực hiện chương trình theo phân cấp quản lý. Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên cơ sở đó điều chỉnh và hoàn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.   

Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận thấy: Lập kế hoạch GD ở nhà trường nhằm cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai chương trình chung phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình quốc gia; lựa chọn, xây dựng nội dung; và xác định cách thức, kế hoạch thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường; nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. 

Bắt đầu năm học 2017-2018, chương trình và nội dung giảng dạy [ phân phối chương trình nội bộ] được giao cho các trường chủ động xây dựng, đây là một cải cách lớn nhằm hướng đến nội dung học tập phù hợp với đối tượng học sinh. Nhà trường cần xây dựng phân phối chương trình hợp lí với trình độ và điều kiện thực tế của đơn vị để sao cho việc dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất.

Giáo viên tìm hiểu về chương trình và kế hoạch dạy học, quy chế chuyên môn, nhiệm vụ năm học. Giáo viên  xây dựng kế hoạch dạy học theo bộ môn mình phụ trách sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường và địa phương. Trong kế hoạch phải thể hiện được các hoạt động sáng tạo được tổ chức trong các hoạt động ngoài lớp, ngoài trường, ngoại khóa, với các chủ đề phù hợp với học sinh, ….     

. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên  THCS hạng II

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội như hiện nay, mỗi giáo viên cần không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của chính mình đặc biệt là phát triển những năng lực cơ bẳn phục vụ cho việc dạy học của bản thân đó là: năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức hoạt động dạy học, năng lực phát triển phẩm chất cá nhân và giá trị nghề nghiệp. Bên cạnh đó, người giáo viên phải có năng lực phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển, mở rộng các nguồn lực xã hội phục vụ dạy học và giáo dục.

Bên cạnh chuyên môn nghiệp vụ giáo viên THCS cần có những tiêu chuẩn đạo đức như: luôn có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh. thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.

 Giáo viên THCS được xác định ở vị trí của đội ngũ cốt cán - là lực lượng nòng cốt tham gia vào các công việc chuyên môn quan trọng của tổ bộ môn và nhà trường ngoài nhiệm vụ dạy học và giáo dục thông thường.  Bên cạnh đó, có thể thấy, giáo viên THCS hạng II phải tham gia hầu hết các hoạt động chuyên môn trong phạm vi cấp trường như: thi giáo viên trung học cơ sở dạy giỏi, các hội thi của học sinh…Như vậy, người giáo viên THCS hạng II cần có những đóng góp mở rộng hơn, tới phạm vi toàn trường đồng thời cũng là phạm vi chuyên sâu hơn – đi vào các hoạt động chuyên môn cấp cao hơn.

Để đáp ứng được các nhiệm vụ nêu trên, đòi hỏi giáo viên phải có sự nỗ lực không ngừng, tự học tập, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu, về trình độ phải có bằng đại học sư phạm trở lên, có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc, có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT .

Giáo viên THCS hạng II là giáo viên cốt cán của đơn vị công tác và có vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu giáo dục và cải thiện chất lượng giáo dục của trường THCS. Giáo viên cốt cán là những giáo viên biết rõ những gì đang xảy ra trong trường học của họ. Họ ở một vị trí đủ tốt và khách quan bởi lẽ họ không chỉ làm việc với đồng nghiệp, với học sinh, mà họ còn tiếp xúc nhiều với phụ huynh, cộng đồng và những cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác giáo dục học sinh.

Giáo viên cốt cán còn là người truyền cảm hứng cho đồng nghiệp của mình trước những thay đổi hoặc những đổi mới giáo dục nhất là trong bối cảnh xã hội hội nhập và phát triển như hiện nay.

Do đó mỗi đơn vị trường học cần phải xác định rõ phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán là việc làm hết sức quan trọng, là động lực phát triển nhà trường nói chung và phát triển năng lực nghề nghiệp mỗi giáo viên THCS nói riêng. Nhiệm vụ này không chỉ của riêng cán bộ quản lý nhà trường mà là của mọi giáo viên và nhân viên trong nhà trường.

Việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên cốt cán không chỉ tác động đến học sinh trong lớp của mình, vì sự tiến bộ của học sinh; mà còn là một kênh thông tin để đồng nghiệp cùng tham khảo, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm. Chính vì vậy, khi đội ngũ giáo viên cốt cán tổ chức dạy học cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục, cần tạo cơ hội để có sự tham gia của bạn bè đồng nghiệp và cộng đồng. Đối với đồng nghiệp, đó là việc chia sẻ những bài học thành công và những bài học cần rút kinh nghiệm; đối với cộng đồng, đó là sự phối hợp để hiểu những nội dung mà học sinh được học, để từ đó có những phối hợp tốt nhất từ phía gia đình và cộng đồng vào việc giáo dục học sinh.

Trong quá trình dạy học theo nhiệm vụ được phân công mỗi người giáo viên cốt cán là một diễn viên thực thụ trên sân khấu nghệ thuật . Lúc này, mỗi giáo viên quyết định lựa chọn và sử dụng các phương pháp truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập,… hoặc khai thác các cách tiếp cận khác trong dạy học như: dạy giải quyết vấn đề; dạy theo tình huống; định hướng hành động... 

Mặt khác giáo viên cốt cán cấn phát huy được những phương pháp dạy học cổ truyền bằng cách khắc phục những hạn chế của phương pháp đó, song song với đó cần linh hoạt sử dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới phù hợp với từng đối tượng học sinh để đạt được kết quả giảng dạy cao nhất.

 Qua nội dung chuyên đề bản thân tôi nhận thấy để làm tốt nhiệm vụ trong thời gian tới và gáo phần xây dựng tập thể đơn vị phát triển cần làm tốt những nội dung sau:

Trước hết đối với bản thân là giáo viên tôi phải không ngừng học tập trau dồi kiến thức để phát triển năng lực nghề nghiệp của mình, rèn luyện tác phong đạo đức nhà giáo. Bên cạnh đó với trình độ được đào tạo và xét các tiêu chí theo quy định bản thân tôi đang phấn đấu để trở thành giáo viên THCS hạng II do đó ngay từ bây giờ cần xác định rõ trách nhiệm của bản thân khi trở thành giáo viên THCS hạng II. Bản thân phải tự học tập rèn luyện để đạt chuẩn theo quy định của một giáo viên THCS hạng II, để có thể giúp đỡ và triển khai được những nội dung công việc cho các đồng nghiệp thì bản thân phải tích cực học tập vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới, tham mưu đắc lực cho hiệu trưởng trong công tác phát triển chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị, xây dựng kho tư liệu liên quan đến hoạt động chuyên môn để làm tư liệu cho đồng nghiệp tham khảo.

Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS

Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ... và vận hành [kết nối] chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn, phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này. Trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu. Với sự nhận thức đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.

Để phát huy được hiệu quả của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cụ thể như: phương pháp giải quyết vấn đề; hướng dẫn học tập thông qua hoạt động trải nghiệm; hướng dẫn học tập kiến tạo; ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

Việc phát triển năng lực cho học sinh là khâu rất quan trọng trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, song song với việc phát triển năng lực của giáo viên thì việc phát triển năng lực cho học sinh đã và đang được nhà trường đưa vào trong mục tiêu giáo dục của nhà trường và đó là một nội dung trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng day và học. Thực tế ở giai đoạn đầu trong quá trình thực hiện, việc hình thành năng lực của học sinh còn chưa rõ ràng, học sinh còn bỡ ngỡ, chưa chủ động trong các nhiệm vụ học tập. Nhưng sau này với phương pháp dạy theo hướng đổi mới của giáo viên thì học sinh đã dần quen và chủ động hơn trong các hoạt động học tập, từ đó tôi nhận thấy sự hình thành năng lực của học sinh được rõ ràng hơn, tạo hứng thú học tập cho cả giáo viên và học sinh.

Một nội dung  trong chuyên đề 7 đó là hoạt động dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, nghĩa là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Qua được học tập và ứng dụng thực tế tôi nhận thấy dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn có rất nhiều ưu điểm như: Với học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Đối với giáo viên được giảm tải các kiến thức liên môn trong môn học của mình, còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục nên tôi đưa ra một số ý kiến nhằm giúp cho giáo viên giảng dạy cũng như nhà trường phát triển hơn nữa. Cụ thể:

Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.

Cần phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học, đây là mấu chốt quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.

Cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực để phù hợp với nội dung bài học và đặc trưng bộ môn.

Cần chú ý bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh,phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.

Sau khi áp dụng dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn chúng tôi đã thấy được những ưu điểm rõ rệt. Nhưng bên cạnh đó cũng có một số khó khăn trong quá trình thực hiện đó là giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác nên mất nhiều thời gian đầu tư cho việc chuẩn bị giáo án... Qua đó bản thân cũng tự rút ra được một số kinh nghiệm để khắc phục hạn chế trong thời gian tới như sau:

Khi xây dựng các nội dung chủ đề tích hợp liên môn, cần đảm bảo tính hệ thống, chọn lọc, nhưng có sự thống nhất, đồng bộ giữa các môn. Đồng thời có tính thực tế [tính khả thi cao], phù hợp với năng lực, thời gian và điều kiện cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học hiện nay.

Việc xây dựng các nội dung, chủ đề cũng cần đảm bảo nội dung các môn học liên quan, tạo điều kiện cho học sinh gắn kiến thức môn học với thực tiễn cuộc sống, giúp các em mở rộng các kĩ năng, rèn luyện và phát triển được năng lực chung, riêng.

Khi tổ chức các hoạt động dạy học, cần lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực nhằm khai thác, vận dụng kiến thức để phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, sáng tạo; đảm bảo có được sự hợp tác, gắn liền với thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh.

Kiến thức được tích hợp vừa đủ để học sinh tiếp thu, tránh trùng lặp, nặng nề, nhưng cũng không nên biến giờ học môn học này thành môn học khác. Có như vậy mới phát huy được hết hiệu quả của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.

Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động

 đảm bảo chất lượng trường THCS

Trong công tác thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn ở trường THCS được quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Nội dung thanh tra kiểm tra được thể hiện rõ đối với từng đối tượng, bao gồm: đối với Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, nhà trường và các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.

 Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục trường THCS bao gồm các đối tượng kiểm tra nội bộ của nhà trường là lãnh đạo, viên chức, người lao động của nhà trường. Hình thức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất, với các nội dung kiểm tra cụ thể đối với: Kiểm tra việc thực hiện nhiêm vụ được giao của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; Kiểm tra điều kiện đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường trong năm học; Kiểm tra hoạt động các tổ, khối chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường; Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện; Kiểm tra tài chính; Kiểm tra công tác bán trú.

Theo tôi thấy công tác thanh tra, kiểm tra có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng; là chức năng thiết yếu của quản lý; là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; là phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế; phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Xuất phát từ tính chất, vị trí và vai trò quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra, các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường cần chú trọng đúng mức công tác này này, để thanh tra, kiểm tra thực sự có vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục.

Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận thấy hoạt động kiểm tra nội bộ của nhà trường về cơ bản đội ngũ cán bộ, giáo viên đã đáp ứng được theo yêu cầu. Phần lớn cán bộ, giáo viên đã được đào tạo cơ bản cả về chính trị và chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc. Tuy nhiên một số cán bộ, giáo viên chưa xem công tác thanh tra là bức thiết đối với hiệu quả giáo dục. Nhận thức và tâm lý của đội ngũ cán bộ, giáo viên còn ngại làm công tác thanh tra, kiểm tra. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thì còn e dè trong đánh giá, xếp loại và kết luận. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia kiểm tra nhìn chung còn yếu về kiến thức pháp luật, về năng lực và nghiệp vụ thanh tra kiểm tra. Việc tập hợp thông tin về nhà trường chủ yếu qua báo cáo của các bộ phận. Do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kiểm tra của nhà trường.

Qua khóa học này tôi nhận xin đưa ra một số bài học nhằm nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra trong nhà trường như sau:

 - Nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên, học sinh toàn trường về hoạt động thanh tra giáo dục nói chung và kiểm tra nội bộ trường học nói riêng.

- Củng cố và phát triển Ban thanh tra nhân dân nhà trường theo hướng từng bước chuyên nghiệp và tăng cường tính chủ động, độc lập.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực cho đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra trong nhà trường.

- Nâng cao chất lượng thông kê, lưu trữ thông tin chuyên phục vụ cho công tác kiểm tra nội bộ trong nhà trường.

- Tăng cường kinh phí, thiết bị cho hoạt động kiểm tra nội bộ. Tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm tra nội bộ trường học.

Riêng đối với cán bộ, giáo viên được phân công tham gia công tác kiểm tra nội bộ cần: tích cực rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi phẩm chất chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới của hoạt động thanh tra giáo dục hiện nay. Sắp xếp công việc hợp lí để có thể vừa hoàn thành tốt hoạt động chuyên môn, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong nhà trường.

Về hoạt động đảm bảo chất lượng của trường THCS: Chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục. Nền giáo dục ở bất kỳ quốc gia nào bao giờ cũng phải phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất lượng cao. Mục tiêu chất lượng giáo dục gồm: Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị ở cấp THCS; Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh; Phẩm chất và kĩ năng xã hội của học sinh. Để nâng cao chất lượng giáo dục cần thực hiện tốt các nội dung đánh giá về chất lượng giáo dục; đánh giá cán bộ quản lý và đánh giá giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ giáo dục và thực hiện tốt việc tự đánh giá [kiểm định chất lượng].

Như vậy qua thực tế công tác tại trường tôi thấy các hoạt động đảm bảo chất lượng đều được tiến hành đầy đủ theo quy định, qua nội dung kiến thức vừa được tiếp thu trong chuyên đề, tôi nhận thấy trong công tác kiểm định chất lượng còn có nhiều hạn chế như:

- Công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục là công tác rất khó khăn, rất mới lạ đối với các nhà trường phổ thông, thời gian để thực hiện công việc này không nhiều nhất là thời gian từ lúc nhận được chỉ đạo triển khai đến khi thực hiện quá ngắn.

- Công tác thu thập thông tin, minh chứng qua 5 năm học là rất vất vả cho nhà trường vì có quá nhiều loại thông tin, minh chứng.

Do vậy với vai trò là một thành viên trong Hội đồng sư phạm nhà trường qua kiến thức được bồi dưỡng tôi xin đưa  ra một số bài học nhằm nâng cao chất lượng trong kiểm định chất lượng của nhà trường như sau:

Một là, phải triển khai cho giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tự đánh giá chất lượng giáo dục là tiền đề, điều kiện để xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay, là yếu tố tạo sự đồng thuận trong tập thể giáo viên để đánh giá một cách khách quan, trung thực những việc đã thực hiện trong thời gian qua và hướng tới những kế hoạch cải tiến công tác giáo dục của trường trong thời gian sắp đến.

Hai là, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá là điều kiện để phát huy tối đa trí tuệ của Hội đồng tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục của trường.

Ba là, công khai các tiêu chuẩn, tiêu chí đã tự đánh giá và thực hiện quyền dân chủ của các nhóm công tác qua tổ chức phản biện và lấy ý kiến đóng góp của tập thể giáo viên trong báo cáo tự đánh giá là yếu tố phát huy mạnh năng lực phân tích, tổng hợp và năng lực làm việc của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá.

Bốn là, phải thiết lập đầy đủ các biên bản để theo dõi và ghi nhận quá trình làm việc trong của các nhóm và của Hội đồng tự đánh giá thì chủ tịch Hội đồng tự đánh giá mới điều hành hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng tiến độ theo kế hoạch.

Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và

công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS

Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.

Tổ chuyên môn có nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, tài liệu dạy học môn chuyên; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra - đánh giá tiên tiến vào giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; bồi dưỡng học sinh tham gia các kỳ thi học sinh giỏi và các cuộc thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn của tổ; Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học hàng năm của giáo viên, nhân viên và hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật của học sinh; hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học; hỗ trợ giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học, sáng tạo kỹ thuật; Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán của tổ, nhóm chuyên môn làm nòng cốt cho các hoạt động chuyên môn của nhà trường;Tổ chức việc bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các thành viên trong tổ;  Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.

          Hoạt động của tổ chuyên là tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp tác, chia sẻ. Có thể tổ chức thông qua dưới hình thức chuyên đề [đối với cấp tổ, cấp trường] hoặc tổ chức hội thảo [đối với cấp TP] thông qua yêu cầu các giáo viên phải tự tìm tòi các kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu của xã hội và nâng cao hiệu quả giáo dục.

Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên tại trường, tập huấn giáo viên nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, góp ý cho đồng nghiệp và tập huấn, báo cáo chuyên đề.

Tại trường tôi công tác BGH, tổ chuyên môn, đặc biệt là tổ trưởng, tổ phó chuyên môn đã thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình quản lý thành viên trong tổ và xây dựng, thực hiện các kế hoạch chuyên môn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường đã đề ra để đáp ứng được sự đổi mới của giáo dục hiện nay.

Đối với bản thân tôi là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, qua việc được học tập, nghiên cứu phương pháp sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và qua thực tế thực hiện tại đơn vị tôi nhận thấy: Sinh hoạt chuyên môn đã giải quyết được những bất cập trong sinh hoạt chuyên môn từ xưa tới nay, trước đây, người dự chỉ “mổ xẻ” cách dạy của người dạy mà quyên đi đối tượng học sinh học như thế nào, giờ dạy rơi vào tình trạng phô diễn chứ không thực chất là một quá trình học tập.

Khi áp dụng tiến hành đổi mới tổ chuyên môn đã xác định các bước đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học như sau:

- Chuẩn bị bài nghiên cứu

- Tiến hành dạy minh họa và dự giờ

- Suy ngẫm và thảo luận bài học

- Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.

Việc chọn tiết và chuẩn bị bài dạy là cả công trình của tập thể, kết quả trí tuệ và tâm huyết của mọi thành viên trong tổ chuyên môn từ nội dung kiến thức đến phương pháp, cách thức tổ chức giảng dạy… đã được tổ chuyên môn cùng xây dựng và thiết kế. Nhờ vậy mà phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên thông qua sự tương tác có hệ thống với các giáo viên khác. Tuy nhiên giáo viên dạy vẫn có thể chủ động điều chỉnh tùy thuộc vào đối tượng học sinh của mình và sát với thực tế giảng dạy. Khi thảo luận, chuẩn bị bài giáo viên lấy học sinh làm trung tâm, tập chung phân tích những vấn đề liên quan đến người học.

Tiến hành dạy minh họa thì cả tổ chuyên môn căn cứ vào những quy tắc khi tiến hành nghiên cứu bài học. Giáo viên là người dạy minh họa sẽ thay mặt nhóm thiết kế, thực hiện các ý tưởng đã được vạch sẵn theo lộ trình. Khi tiến hành dự giờ các thành viên trong tổ tự chọn cho mình vị trí thích hợp nhất để quan sát cung bậc cảm xúc, thái độ, hành vi trong các tình huống cụ thể của học sinh và đặ biệt chú ý quan sát đến khả năng lĩnh hội kiến thức, tiếp nhận nhiệm vụ học tập trong giờ học để sau này có những điều chỉnh phù hợp.

Sau tiết dạy cả tổ cùng suy ngẫm và thảo luận, rút kinh nghiệm để vận dụng vào các bài giảng sau. Giờ dạy không đánh giá giáo viên, tạo tâm lí thoải mái, nhẹ nhàng cho người dạy.

Qua đó tôi nhận thấy chất lượng chất lượng dạy – học trong nhà trường của chúng tôi được nâng lên rõ rệt, học sinh chủ động, sáng tạo hơn trong việc thu nhận kiến thức và hình thành năng lực cá nhân.

Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường

để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.

          Công tác xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS cần lưu ý một số vấn đề sau:

Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc sống. Bên cạnh đó nhà trường còn tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn nhằm hướng tới xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường bằng cách: tăng tính tự chủ của tổ chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai trương trình giáo dục và công khai công tác kiểm tra đánh giá trong tổ chuyên môn; tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo “nghiên cứu bài học” nhằm bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên thông qua giờ học nghiên cứu và rút ra kết luận thống nhất cùng thực hiện sau buổi sinh hoạt chuyên môn; Ngoài ra nhà trường cũng phối hợp tốt và tăng tính hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

          Đối với mối quan hệ ngoài nhà trường gồm:  Đảng bộ và chính quyền địa phương có vai trò quyết định đến công tác xã hội hóa của nhà trường và các tổ chức quần chúng, văn hóa, xã hội là môi trường sinh hoạt về chính trị, văn hóa, thể thao cho thế hệ trẻ. Do vậy nhà trường cần phải xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục gồm nhà trường, gia đình, xã hội, tạo điều kiện để toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, người lớn nêu gương tốt cho trẻ em và tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đồng thời các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân trong xã hội có trách nhiệm tăng cường các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai vào nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục để tạo sự thống nhất tác động giáo dục.

          Thực tế trong nhà trường tôi đang công tác cũng đang thực hiện tốt các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của Bộ Giáo dục và đào tạo. Với đặc điểm lực lượng cán bộ, giáo viên nhiệt tình và có trình độ chuyên môn nên trong nhà trường các tổ chức, bộ phận đều đã hoàn thành tốt vai trò của mình trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Cùng với việc Ban giám hiệu nhà trường tích cực tham mưu, đề xuất với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể cùng góp phần cùng xây dựng môi trường và nâng cao hiệu giáo dục do vậy tỉ lệ duy trì sĩ số học sinh hàng ngày đạt 100%. Nhà trường và chính quyền địa phương đã huy động sự ủng hộ, đóng góp của nhân dân, tập thể và các cá nhân trong công tác xã hội hóa giáo dục để phục vụ việc học tập của học sinh. Trong năm học này và những năm tới nhà trường sẽ tiếp tục cố gắng xây dựng tốt mối liên hệ mật thiết giữa giáo viên - học sinh - phụ huynh học sinh - nhà trường để thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục đã đề ra.

PHẦN III: Đề xuất

          Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu đòi hỏi cao của ngành, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, để nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng phát triển năng lực vv...tôi có một số đề xuất sau:

          Đối với các cấp lãnh đạo: Có sự chỉ đạo thống nhất, sâu sát về thực tiễn đổi mới, có sự quan tâm đầu tư về nguồn nhân lực chất lượng, nguồn vật lực để thực hiện nhiệm vụ đổi mới, tạo hành lang pháp lý để các cơ sở giáo dục thực hiện sự đổi mới. Kết hợp với các cơ quan ban ngành tuyên truyền, phối hợp xây dựng xã hội học tập, quan tâm hơn nữa đến chế độ chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp cho giáo viên vv....

          Đối với các nhà quản lý giáo dục: Không ngừng tự học tự bồi dưỡng để nắm bắt được xu thế đổi mới để có sự chỉ đạo kịp thời đúng hướng, không ngại thay đổi, tiên phong trong việc đổi mới, quan tâm, tạo điều kiện để giáo viên đổi mới và làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia quá trình giáo dục vv...

          Đối với giáo viên: Phải thay đổi trong nhận thức để có hành động đúng đáp ứng yêu cầu của ngành, chủ động, chịu khó học hỏi để đảm nhiệm sứ mệnh người thầy trong thời đại mới nhất là phải thực hiện bằng được việc thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực [ đây là vấn đề rất khó], không ngừng giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo với phương châm hết lòng vì học sinh thân yêu vv...

          Trên đây là bài thu hoạch của cá nhân tôi sau khóa bồi dưỡng, tôi chân thành cảm ơn các thầy cô đã giúp tôi trưởng thành hơn trong nhận thức để từ đó tôi sẽ có hành động cụ thể hóa kiến thức học được nhằm thực hiện thành công việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29 tại trường học đang công tác.

                                                       Ninh Bình, ngày 25  tháng 7 năm 2018

                                                                            Người viết

                                                                        Trần Hoàng Sâm

Video liên quan

Chủ Đề