X là chất khí không màu, mùi hắc, rất độc, tan nhiều trong nước tạo ra dung dịch axit yếu X là

Lưu huỳnh dioxide [hay còn gọi là anhydride sunfurơ, lưu huỳnh[IV] Oxide, sulfur dioxide] là một hợp chất hóa học với công thức SO2. Chất khí này là sản phẩm chính của sự đốt cháy hợp chất lưu huỳnh và nó là một mối lo môi trường rất đáng kể. SO2 thường được mô tả là "mùi hôi của lưu huỳnh bị đốt cháy". Lưu huỳnh dioxide là một khí vô cơ không màu, nặng hơn không khí. Nó có khả năng làm vẩn đục nước vôi trong, làm mất màu dung dịch brom và làm mất màu cánh hoa hồng.

Lưu huỳnh dioxide
Tên khácSulfur dioxide
Lưu huỳnh[IV] Oxide
Sunfurơ anhydrideNhận dạngSố CAS7446-09-5PubChem1119Số EINECS231-195-2KEGGD05961MeSHSulfur+dioxideChEBI18422Số RTECSWS4550000Ảnh Jmol-3DảnhSMILES

đầy đủ

  • O=S=O

InChI

đầy đủ

  • 1/O2S/c1-3-2

Tham chiếu Beilstein3535237Tham chiếu Gmelin1443Thuộc tínhCông thức phân tửSO2Khối lượng mol64,0648 g/molBề ngoàikhí không màuKhối lượng riêng2,551 g/L, khíĐiểm nóng chảy −72,4 °C [200,8 K; −98,3 °F] Điểm sôi −10 °C [263 K; 14 °F] Độ hòa tan trong nước9,4 g/100 mL [25 ℃]Độ axit [pKa]1,81Cấu trúcHình dạng phân tửBent 120°[1]Mômen lưỡng cực1,63 DCác nguy hiểmPhân loại của EUđộc hạiNFPA 704

0

3

0

 

Chỉ dẫn RR23 R34Chỉ dẫn S[S1/2] S9 S26 S36/37/39 S45Điểm bắt lửakhông cháyCác hợp chất liên quanHợp chất liên quanLưu huỳnh monoxide
Lưu huỳnh trioxide

Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng [ở 25 °C [77 °F], 100 kPa].

Tham khảo hộp thông tin

Lưu huỳnh dioxide là một Oxide acid, tan trong nước tạo thành dung dịch acid yếu H2SO3.

S + O2 → SO2 SO2 + H2O → H2SO3

SO2 là chất khử khi tác dụng một chất oxy hóa mạnh:

SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4 [Phản ứng làm mất màu nước brom] 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4

SO2 là chất oxy hóa khi tác dụng với chất khử mạnh hơn

SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O SO2 + 2Mg → S + 2MgO

Lưu huỳnh dioxide là một trong những chất gây ô nhiễm môi trường. Nó sinh ra như là sản phẩm phụ trong quá trình đốt cháy than đá, dầu, khí đốt.

Nó là một trong những chất gây ra mưa axít ăn mòn các công trình, phá hoại cây cối, biến đất đai thành hoang mạc.

Khí SO2 gây bệnh cho người như viêm phổi, đau mắt,viêm đường hô hấp...

  • Trong phòng thí nghiệm:

Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + SO2↑

  • Trong công nghiệp:
    • Đốt lưu huỳnh: S + O2 [t°] → SO2
    • Đốt pyrit sắt [FeS2]: 4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2↑

  1. ^ “Table of Geometries based on VSEPR”. Truy cập 26 tháng 9 năm 2015.

  Bài viết về chủ đề hóa học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lưu huỳnh dioxide.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lưu_huỳnh_dioxide&oldid=68569632”

Lời giải của GV Vungoi.vn

Khi dẫn SO2 vào dung dịch NaOH và SO2, có thể tạo thành muối trung hoà, muối axit hoặc cả hai muối:

${{n}_{S{{O}_{2}}}}=0,2\,mol;\,\,{{n}_{NaOH}}=0,3.1,2=0,36\,mol$

Vì tỉ lệ: $1 sau 2 phản ứng thu được muối axit NaHSO3 [0,2 – 0,16 = 0,04 mol], muối trung hòa Na2SO3 [0,16 mol]

=> ${{C}_{M\,N{{a}_{2}}S{{O}_{3}}}}=\frac{n}{V}=\frac{0,16}{0,3}=0,533M$

I. Nguyên tắc chung để nhận biết một chất khí

Để nhận biết một chất khí người ta có thể dựa vào tính chất vật lí hoặc tính chất hóa học đặc trưng của nó.

II. Nhận biết một số chất khí

1. Nhận biết khí CO2

Khí CO2 không màu, không mùi, nặng hơn không khí, rất ít tan trong nước, nên khi tạo thành từ các dung dịch nước nó tạo nên sự sủi bọt khá mạnh và đặc trưng.

Để hấp thụ CO2 người ta thường dùng bình đựng lượng dư dung dịch Ba[OH]2 hoặc lượng dư dung dịch Ca[OH]2. Khí CO2 bị hấp thụ, đồng thời tạo thành kết tủa trắng.

Tuy nhiên các khí SO2, SO3 cũng có tính chất đó, do tạo nên các kết tủa BaSO3 và BaSO4 tương ứng.

2. Nhận biết khí SO2

Khí SO2 không màu, nặng hơn không khí, có mùi hắc, gây ngạt và độc; giống CO2, SO2 cũng làm vẩn đục nước vôi trong.

Dùng nước brom dư làm thuốc thử để nhận biết và phân biệt SO2 với khí CO2 do khí SO2 làm nhạt màu nước brom.

3. Nhận biết khí H2S

Khí H2S không màu, nặng hơn không khí, có mùi trứng thối và độc. Khí H2S dễ dàng tạo kết tủa sunfua có màu với các dung dịch của nhiều muối ngay trong môi trường axit.

Dùng miếng giấy lọc tẩm dung dịch muối chì axetat không màu để nhận biết sự có mặt của khí này [phản ứng trên xảy ra tạo thành kết tủa màu đen trên miếng giấy lọc có tẩm muối chì được thấm ướt bằng nước].

4. Nhận biết khí NH3

Khí NH3 không màu, nhẹ hơn không khí, tan nhiều trong nước, có mùi khai đặc trưng, kích thích mắt và hệ thống hô hấp rất mạnh.

Dùng miếng giấy quỳ tím thấm ướt bằng nước cất [giấy quỳ tím chuyển thành màu xanh] để nhận biết được khí NH3 trong không khí.

Page 2

SureLRN

Bằng cách đăng ký, bạn đồng ý với Điều khoản sử dụng và Chính sách Bảo mật của chúng tôi.

Video liên quan

Chủ Đề