1 tháng nên ăn bao nhiêu kg gạo

Mỗi người Việt ăn hết bao nhiêu/tháng? Lương tối thiểu của chúng ta có đủ chi trả cho "sự thoải mái cơ bản"? Việt Nam ở đâu trên bản đồ lương tối thiểu thế giới?

Lương tối thiểu ở Việt Nam xếp hạng 35/54 quốc gia trong báo cáo. Theo tính toán, chi phí thực phẩm cơ bản/lương tối thiểu ở Việt Nam ở mức 50,2%. Tỷ lệ này lọt Top 10 quốc gia cuối bảng, dù vẫn xếp trên Thái Lan [51,6%] và Philippines [75,1%].

Ảnh minh họa.

Tùy thuộc vào từng quốc gia, mức lương tối thiểu là mối quan tâm của vài phần trăm đến vài chục phần trăm dân số làm việc. Mức lương tối thiểu sẽ bảo vệ nhân viên trước thu nhập thấp quá mức. So sánh mức lương tối thiểu ở từng quốc gia cũng như tính toán số tiền này có đủ để chi trả cho sự thoải mái tối thiểu trong cuộc sống hay không, nhóm Picodi.com đã có những phát hiện thú vị.

Việt Nam ở đâu trên bảng lương tối thiểu toàn thế giới?

Năm 2020, mức lương tối thiểu tăng từ năm này sang năm khác được ghi nhận ở Nigeria [64,8%]. Tuy nhiên, sau khi chuyển đổi sang USD, số tiền này vẫn là một trong những mức thấp nhất [74 USD]. Ở một số quốc gia, như Mỹ, Tây Ban Nha, Nam Phi hay Latvia, mức lương tối thiểu không thay đổi.

Ở Kazakhstan, mức lương tối thiểu không thay đổi, nhưng số tiền thực tế mà một công nhân bỏ vào túi của mình đã giảm, vì mức bảo hiểm y tế cao hơn.

Việt Nam xếp hạng 35 trong số 54 quốc gia/vùng lãnh thổ trong báo cáo. Năm 2020, tiền lương ròng hàng tháng cao hơn 5,7% so với năm trước [4.420.000 đồng so với 4.180.000 đồng cho một nhân viên toàn thời gian]. So sánh, mức lương tối thiểu tăng 8,7% ở Hồng Kông, 4,8% ở Anh và 2,5% ở Hàn Quốc.

Một người lớn ăn hết bao nhiêu?

Nhóm nghiên cứu quyết định so sánh mức lương tối thiểu với giá lương thực, thực phẩm.

Giỏ mua sắm được tạo ra cho mục đích của báo cáo này bao gồm 8 mặt hàng cơ bản: bánh mì, sữa, trứng, gạo, phô mai, thịt, trái cây và rau quả. Mặc dù danh sách này ngắn và khá thanh đạm, những sản phẩm này đủ để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của một người lớn và giá của chúng liên tục được theo dõi và cập nhật trên toàn thế giới.

Vào đầu năm 2020, giá thực phẩm từ danh sách có mức giá như sau::

Sữa [10 l] — 326.100 đồng

Bánh mì [10 ổ, mỗi ổ 500 g] — 169.900 đồng

Gạo [1,5 kg] — 28.600 đồng

Trứng [20] — 52.600 đồng

Phô mai [1 kg] — 323.200 đồng

Gia cầm và Thịt bò [6 kg] — 901.600 đồng

Hoa quả [6 kg] — 237.900 đồng

Rau củ quả [8 kg] —180.900 đồng

Tổng giá của các sản phẩm thực phẩm cơ bản ở mức 2.220.800 đồng, không có sự khác biệt so với năm trước.

Giỏ mua sắm cơ bản chiếm 50,2 % của mức lương ròng tối thiểu. So với năm ngoái, các sản phẩm tương tự chiếm đến 53,7% mức lương tối thiểu tại thời điểm đó. Điều đó có nghĩa là mức lương ở Việt Nam tiến triển nhanh hơn giá cả thị trường.


Chi tiêu cho thực phẩm trên toàn thế giới

Có nhiều cách khác nhau để tiêu tiền cũng như có những định nghĩa khác nhau về sự thoải mái trong cuộc sống. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu đã so sánh giá của các sản phẩm tương tự ở các quốc gia khác nhau và kiểm tra phần ngân sách mà mọi người sẽ phải chi ra cho các sản phẩm thực phẩm thiết yếu hàng ngày.

Việt Nam đứng ở trong top 10 quốc gia cuối danh sách [46 trong 54 quốc gia] khi phải chi hơn 50% tiền lương tối thiểu cho một giỏ thực phẩm cơ bản. Đứng sau là Thái Lan [vị trí thứ 47], Ấn Độ [vị trí thứ 49] và Philippines ở vị trí 52.

Ở một số quốc gia, như Nigeria hoặc Uzbekistan, mức lương tối thiểu thấp đến mức không đủ chi phí cho một giỏ mua sắm cơ bản nhất.

Bình An

Theo Trí Thức Trẻ

Từ khóa: lương tối thiểu, người Việt, thực phẩm cơ bản

Cùng chuyên mục

Xem theo ngày Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tháng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Năm 2022 2021 2020 2019 2018 2017 2016 2015 2014 XEM

Chọn ăn uống những thức, món gì?

Trong thiên nhiên, thức ăn rất đa dạng và nhiều chủng loại. Để dễ nhớ, các nhà dinh dưỡng đã hệ thống và phân làm 4 nhóm trong biểu trưng gọi là “ô vuông” thức ăn: [1] chất đường bột, [2] chất đạm, thịt, [3] chất béo, và [4] muối khoáng, vitamin.

Và thực tế hơn, các nhà dinh dưỡng ví von: bữa ăn hợp lý như một cái áo hoàn chỉnh cần có các thành phần cơ bản: vạt trước, vạt sau, cổ áo, tay áo, túi áo...“thừa không được mà thiếu cũng không xong”.

Do trong thiên nhiên, không có một thực phẩm nào là hoàn hảo, đầy đủ 4 thành phần dinh dưỡng cơ bản nêu trên, nên chúng ta phải ăn đa dạng, nhiều món loại thức ăn trong một khẩu phần.

Với số lượng bao nhiêu ?

Một khẩu phần ăn hợp lý ngoài phải có đủ 4 thành phần trong ô vuông thức ăn, chúng còn phải có tỷ lệ số lượng cân đối, thích hợp: 10% chất đạm tương đương 1-2 gam/ 1 kg thể trọng, 30% chất béo tương đương 4-6 gam/ 1 kg thể trọng, 60% chất bột đường tương đương 9-12 gam/ 1 kg thể trọng, và một số vi lượng muối khoáng, vitamin đầy đủ. Thường khi dùng khẩu phần ăn đủ 4 ô, 4 chất, các yếu tố vi lượng cũng sẽ đầy đủ nhu cầu.

Những đáp số đơn giản, dễ áp dụng

* Tinh bột

Chất tinh bột, đường bột [starchy carbohydrate] chính người Việt hay dùng là là cơm. Bột đường cung cấp 60% năng lượng. Nhu cầu hằng ngày của chất bột đường từ 9-12 gam/ 1 kg thể trọng, và một người lớn năng trung bình 50-60 kg cần khoảng 300 g mỗi ngày.

Các bà nội trợ ước lượng 300 gam gạo tương đương 1 lon gạo, nấu ra được 3 chén cơm. Do đó, trung bình mỗi bữa chúng ta cần ăn 1 chén cơm.

Vì các loại gạo nếp, cao lương, bo bo…có hàm lượng tinh bột gần như nhau, nên cũng cần ăn với lượng tương tự.

* Đường ngọt

Đây là dạng carbohydrate có vị ngọt [sugary carbohydrate] thường dùng làm phụ gia tạo vị ngọt cho đồ ăn thức uống.

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, con người nên giới hạn lượng đường ngọt dưới 10% tổng lượng calo tiêu thụ. Với người lớn, trưởng thành trung bình cần 2.000 calo mỗi ngày, thì lượng đường ngọt tiêu thụ nên dưới 200 calo, tương đương khoảng 50 gam hoặc 12 thìa cà phê.

* Chất đạm

Nhiệm vụ chính của chất đạm là tạo hình và bù đắp tổn hao khi cơ thể hoạt động. Chất đạm chỉ cung cấp 10% năng lượng cho cơ thể. Nhu cầu hằng ngày của chất đạm từ 1-2 gam/1 kg thể trọng, và một người lớn năng trung bình 50-60 kg cần khoảng 50-70 g chất đạm mỗi ngày.

Vì trong các loại gạo trung bình có khoảng 8% đạm, do đó hằng ngày ăn 3 chén cơm cũng đã cung cấp cho cơ thể 25 g đạm. Do đó, một người lớn cần ăn thêm 1 lạng [100 gam] thịt, cá, đậu..là đầy đủ nhu cầu.

* Chất béo [dầu mỡ]

Dầu mỡ khi chuyển hóa sinh năng lượng gấp đôi chất đường, bột hay đạm: mỗi gam chất béo cho đến 9 calo so với 4 calo của chất bột hay chất đạm. Trong khẩu phần ăn lành mạnh nhu cầu chất béo từ 3-6 gam/ kg cơ thể/ ngày chiếm 25-30% năng lượng.

Vì chất béo có khá nhiều trong thịt, cá, đậu..nên lượng dầu mỡ dùng trực tiếp để chiên rán hay trộn rau chỉ khoảng 50-70 ml/ ngày.

* Chất xơ sợi

Chất xơ sợi có nhiều trong rau, củ, thực vật. Tuy không có tác dụng dinh dưỡng nhưng chất xơ vô cùng cần thiết cho hệ tiêu hóa: Ngăn ngừa táo bón do tăng khối lượng phân và giảm thời gian vận chuyển đường ruột, cần thiết cho tế bào đại tràng hoạt động nên có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh và các rối loạn như bệnh túi thừa, bệnh trĩ và ung thư đại tràng. Chất xơ hòa tan làm chậm tiêu hóa và hấp thu chất bột đường, giúp người đái tháo đường ổn định đường huyết. Chất xơ sợi cũng giúp cải thiện các chỉ số mỡ máu, giảm nguy cơ bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành, kiểm soát tăng cân, béo phì…

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo người lớn cần ăn 25-30g chất xơ sợi mỗi ngày, hay ăn 12g chất xơ cho mỗi 1.000 calo năng lượng cơ thể.

Vì trong ngũ cốc, rau, hạt, củ, quả đều chứa nhiều chất xơ cả hai dạng hòa tan và không hòa tan trong nước, nên một bữa cơm có thêm rau, canh thường cũng đã cung cấp đầy đủ nhu cầu chất xơ thiên nhiên cho cơ thể, không cần thiết phải thêm các chất xơ chế biến vào.

* Các chất vi lượng

+ Các polyphenol

Trong rau quả, đặc biệt trong rượu vang đỏ có các polyphenol như flavonol, flavan-3-ols, anthocyanins, axit phenolic và đặc biệt là resveratrol, giúp bảo vệ tim mạch cho người già.

+ Các khoáng chất, vitamin

Trong rau quả, đặc biệt trong rong biển có nhiều khoáng chất, các yếu tố vi lượng và các loại vitamin như iốt, cần thiết cho tuyến giáp, canxi cao hơn trong sữa, vitamin A cao gấp 10 lần trong bơ, vitamin B2 gấp 7 lần trong trứng, vitamin C, E cao gấp nhiều lần trong rau quả….

Vì đây là những chất vi lượng, một khi chúng ta ăn đủ thành phần trong ô vuông thức ăn thì hầu như không thiếu các thành phần này.

* Trứng

Trứng khá “bổ béo”, nên việc ăn trứng vẫn bị cảnh báo “võ đoán” là có khả năng gây bệnh tim mạch do quá nhiều cholesterol.

Cứ 100g trứng cho 150 calo; 65,7g nước; 12g đạm; 10,6g béo; 0,8g đường; 10,9g khoáng chất và vitamin. Cholesterol trong mỗi quả trứng chỉ bằng 71% nhu cầu hằng ngày.

Sau rất nhiều nghiên cứu, các nhà dinh dưỡng trên toàn thế giới đều kết luận: có thể ăn tới 7 trứng/ tuần, miễn là không quá 2 quả/ ngày. Dĩ nhiên đây là lý thuyết khoa học, việc ẩm thực còn thuộc nhiều độ ngon miệng và ý thích cá nhân.

* Cà phê

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ [FDA] xếp loại caffeine, hoạt chất chính của cà phê, vừa là thuốc và là phụ gia thực phẩm: Caffein kích thích thần kinh trung ương nên được sử dụng để giảm mệt mỏi và buồn ngủ, và tăng hiệu quả của một số thuốc giảm đau.Vì là chất hỗ trợ sinh học cho con người, nhiều loại nước giải khát, tăng lực được bổ sung thêm caffeine với ý định cải thiện hoạt động thể lực, tăng sức dẻo dai bền bỉ. Y tế dùng caffeine là thuốc đầu tay để điều trị, hỗ trợ hô hấp, chữa ngộ độc rượu, caffeine là chất đối kháng [antidote] của rượu. Trong cà phê còn chứa khá nhiều chất chống oxy-hóa giảm nguy cơ mắc ung thư đường ruột, bảo vệ tế bào gan, giúp não khỏe hơn và kéo dài tuổi thọ….

Tác dụng của caffeine trên người rất khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm giới tính, độ tuổi, cân nặng, sinh hiệu và mức độ nhạy cảm cá nhân, nên rất khó để xác định liều lượng, giới hạn tối đa chung của caffeine được phép dùng mỗi ngày.

Theo WHO, FDA, và nhiều Trung tâm nghiên cứu khác, liều lượng trung bình của caffeine cho người lớn là 5mg/kg thể trọng/ ngày; tương đương với 3-4 ly cà phê 300 ml cho người nặng 60 kg. Cần lưu ý, liều tác dụng và liều gây độc rất xa nhau: trung bình 300-400mg/ ngày, liều độc hơn 10 gam/ ngày, gấp hơn 30 lần.

* Bia, rượu và thức uống có cồn

Bia, rượu, nước giải khát có cồn, rượu nếp truyền thống, cuốc lủi, rượu thuốc.v.v….đều là sản phẩm có chứa rượu etylic tên khoa học là ethanol. Các thành phần khác trong rượu sẽ tạo ra màu sắc, hương thơm, mùi vị đặc trưng cho từng thứ loại.

Theo WHO, người lớn khỏe mạnh, mỗi giờ gan có khả năng chuyển hóa từ 7 -10g rượu ethanol, tương đương khoảng 1 vại bia hay 1 ly rượu. Tính trung bình người khỏe mạnh cứ 1kg thể trọng có thể sử dụng 1 gam rượu ethanol chia đều ra mỗi một ngày, hay 60 g ethanol. Với bia, có nồng độ trung bình là 6 độ, có thể uống 3 lon [1000 ml], rượu chát 20 độ, có thể uống 1 xị [250 ml], rượu mạnh 35 độ, có thể uống 150 ml. Theo tài liệu Hướng dẫn ăn uống của Mỹ, mỗi ngày có thể dùng tối đa là 2 đơn vị cồn, khoảng 700ml bia, 300ml rượu vang, 90ml rượu mạnh.

Cần lưu ý, uống rượu thường xuyên sẽ có sự cảm ứng [induction] làm tăng hoạt hệ thống enzyme chuyển hóa rượu lên cả chục lần. Người nghiện thường có khả năng chịu đựng cao, “đô cao”, hơn người ít uống.

* Về nước tăng lực

Nhìn chung, các loại nước tăng lực đều có các thành phần: caffeine, taurine, các vitamin nhóm B, saccharose [đường mía], đường glucose với tỷ lệ có khác nhau tùy loại: Caffeine làm tỉnh táo, chống buồn ngủ; Taurine là một axit amin cho cảm giác sảng khoái, hưng phấn; Các loại đường saccharose, glucose cung cấp năng lượng; và Các vitamin nhóm B giúp tăng cường chuyển hóa chung. Hiện nay, nhiều nhà sản xuất cho ra các sản phẩm nước tăng lực không đường, thay bằng các phụ gia tạo ngọt như acesulfame, aspartame hay sucralose.

Nước tăng lực [energy drink] có tác dụng làm tăng cường sức khỏe,, chống buồn ngủ, giúp trí não tỉnh táo, tăng mức độ tập trung giúp người lao động làm việc năng suất hơn. Một số tác dụng không mong muốn khi uống nước tăng lực đã được ghi nhận: hồi hộp, nhịp tim nhanh, kích thích, buồn nôn, đau tức ngực, chóng mặt, mất thăng bằng, khó thở, đau đầu, khó ngủ…

Do đó, khi uống tăng lực cần lưu ý: lượng caffeine không quá 400 mg/ ngày, lượng đường không quá 60 g hay 12 muống cà phê, phụ nữ có thai, trẻ em, người cao tuổi, người bệnh tim, đái đường không được uống tăng lực, không uống tăng lực khi đang say rượu và [6] tuyệt đối không uống sau khi làm việc nặng hay tập thể thao sức mạnh! Vì thế, nhiều chuyên gia dinh dưỡng khuyên chỉ uống khoảng 2 lon tăng lực mỗi ngày.

Một phần ăn sức khỏe giản tiện

Các chuyên gia dinh dưỡng ở ĐH Havard đã cụ thể cách tính chọn một phần ăn sức khỏe [healthy eating plate] sau:

* 1/2 đĩa thức ăn là rau củ và trái cây

Cần lưu ý đa dạng và đa màu sắc để hấp dẫn cảm giác ngon miệng .

* 1/4 đĩa là ngũ cốc nguyên hạt

Ngũ cốc nguyên hạt như lúa mì, lúa mạch, gạo lức, yến mạch, và các món ăn được chế biến từ những thứ này, như mì ống làm từ bột mì.

* 1/4 đĩa là chất đạm

Cá, gà, đậu, và hạt là nguồn đạm chính. Có thể dùng để trộn xà lách, và ăn cùng với nhiều loại củ quả trên dĩa. Hạn chế thịt đỏ, và tránh các loại thức ăn chế biến như dăm-bông, xúc xích...

Thay lời kết

Ăn uống hợp khoa học dinh dưỡng ngoài giúp chúng ta thỏa mãn nhu cầu đầu tiên của “tứ khoái”, mà còn đảm bảo năng lượng, sức khỏe để có cuộc sống vui tươi, tích cực.

Món ăn, thức uống nhiều, nhưng cũng đều nằm trong bốn phần của ô vuông. Chỉ cần chọn đủ thành phần, đủ số lượng là chắc chắn ổn thỏa.

Cần lưu ý rằng, các dạng thức ăn, nước uống có thể trao đổi năng lượng lẫn nhau, nên không cần cứng nhắc bài bản theo “sách vở” mà có thể linh hoạt. Ví dụ 1 lon 330 ml bia 6 độ cồn sẽ chuyển hóa ra 125 calo năng lượng, tương đương với 1 chén cơm hay 1 muỗng canh dầu ăn. Vì vậy, nếu đã uống bia thì nên giảm calo từ các nguồn khác và tăng vận động để tránh dư thừa năng lượng dẫn tới thừa cân, béo phì.

TS.BS Trần Bá Thoại

Uỷ viên BCH Hội Nội tiết Việt Nam

Video liên quan

Chủ Đề