Các sai sót trong thực hành sử dụng thuốc trong công tác chăm sóc
"Chi phí quan trọng hơn chất lượng, nhưng chất lượng là con đường tốt nhất để giảm chi phí" - Genichi Taguchi Show
Sai sót thuốc góp phần gây bệnh và tử vong. Ước tính chi phí cho hệ thống chăm sóc sức khoẻ của Hoa Kỳ lên tới 177 tỷ đô la Mỹ (tùy theo định nghĩa) hàng năm. Sai sót thuốc có thể liên quan
Phân nhóm đối tượng đặc biệt
Sai sót trong kê đơn là phổ biến, đặc biệt đối với một số đối tượng đặc biệt. Người cao tuổi, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và trẻ em là đặc biệt có nguy cơ. Tương tác thuốc đặc biệt ảnh hưởng đến những người sử dụng nhiều loại thuốc. Để giảm thiểu nguy cơ, bác sỹ lâm sàng nên biết tất cả các loại thuốc bệnh nhân đang dùng - bao gồm thuốc do người khác kê đơn và thuốc không kê toa - và lập danh sách đầy đủ các thuốc bệnh nhân đang sử dụng. Bệnh nhân nên được khuyến khích viết và cập nhật danh sách các loại thuốc đang dùng và liều lượng thuốc và mang theo mỗi lần khám sức khoẻ định kỳ hoặc cấp cứu. Nếu có bất kỳ nghi ngờ về loại thuốc nào đang sử dụng, bệnh nhân cần được hướng dẫn mang theo tất cả các loại thuốc của họ khi đi khám. Đơn thuốc không rõ ràng
Các đơn thuốc phải được viết càng rõ càng tốt. Tên của một số loại thuốc tương tự nhau và, nếu không ghi rõ sẽ dễ gây nhầm lẫn. Thay đổi một số ký hiệu truyền thống nhưng dễ nhầm lẫn cũng có thể giúp giảm sai sót. Ví dụ, "qd" (một lần một ngày) có thể bị lẫn lộn với "qid" (4 lần một ngày). Viết "một lần/ngày" hoặc "một lần mỗi ngày " được khuyến khích. Các đơn thuốc điện tử hoặc bằng máy tính có thể tránh được các vấn đề về chữ viết tay khó đọc hoặc chữ viết tắt không phù hợp. Tuy nhiên, các hệ thống kê đơn điện tử sử dụng các ô để tích hoặc danh sách kéo xuống để lựa chọn có thể làm tăng nguy cơ vô tình chọn sai thuốc hoặc liều dùng của thuốc. Sử dụng thuốc không phù hợp
Thuốc có thể được sử dụng không chính xác, đặc biệt là ở các cơ sở điều trị. Có thể phát thuốc nhầm cho bệnh nhân khác, phát không đúng thời điểm sử dụng thuốc hoặc sử dụng nhầm đường dùng. Một số thuốc cần phải tiêm tĩnh mạch chậm và một số thuốc không thể sử dụng đồng thời với nhau. Khi phát hiện sai sót, cần báo cáo ngay với bác sĩ lâm sàng và nên tư vấn với dược sĩ. Mã vạch và các hệ thống phần mềm tại khoa dược có thể giúp giảm tỷ lệ mắc các sai sót thuốc. Bảo quản thuốc không đúng
Dược sĩ nên bảo quản thuốc đúng điều kiện bảo quản để đảm bảo tác dụng của thuốc. Các đơn đặt hàng qua thư điện thử nên tuân theo quy trình để đảm bảo vận chuyển thuốc phù hợp. Bệnh nhân thường bảo quản thuốc không hoàn toàn đúng điều kiện bảo quản. Phòng tắm không phải là nơi lưu trữ lý tưởng cho tủ thuốc vì nhiệt độ và độ ẩm. Nếu bảo quản không đúng, hiệu quả của thuốc có thể sẽ giảm trước ngày hết hạn một thời gian dài. Nhãn thuốc phải ghi rõ thuốc cần được bảo quản trong tủ lạnh hoặc giữ mát, tránh để nhiệt độ quá nóng hoặc nắng hoặc các điều kiện bảo quản đặc biệt khác. Mặt khác, các cảnh báo không cần thiết làm giảm sự tuân thủ và làm lãng phí thời gian của bệnh nhân. Ví dụ, lọ insulin chưa mở nên được bảo quản lạnh, nhưng lọ đang sử dụng có thể được bảo quản ngoài tủ lạnh trong một thời gian tương đối dài nếu không tiếp xúc với nhiệt độ quá nóng và mặt trời. Quá hạn sử dụng của thuốc
Sử dụng thuốc hết hạn là phổ biến. Các loại thuốc đã hết hạn có thể không có hiệu quả và một số (ví dụ aspirin, tetracyclin) có thể có hại nếu được sử dụng khi đã hết hạn. Sai sót của bệnh nhân
Sai sót thuốc thường là xảy ra do sự nhầm lẫn của bệnh nhân về cách dùng thuốc. Bệnh nhân có thể sử dụng sai loại thuốc hoặc liều dùng của thuốc. Hướng dẫn về liều dùng cho từng loại thuốc, kể cả tại sao thuốc được kê đơn, cần được hướng dẫn đầy đủ cho bệnh nhân và phải có văn bản nếu có thể. Bệnh nhân nên yêu cầu dược sĩ của họ tư vấn thêm về việc sử dụng thuốc. Cách đóng gói nên thuận tiện nhưng phải an toàn. Nếu trẻ em không được tiếp xúc với thuốc và bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc mở hộp, các loại thuốc không cần phải được đóng gói trong hộp an toàn phòng tránh trẻ em. Truyền tải thông tin sai lệch giữa các nhân viên y tế
Một lỗi thông thường khác là truyền tải thông tin kê đơn không chính xác khi chăm sóc của bệnh nhân được chuyển từ cơ sở này sang cơ sở khác (ví dụ từ bệnh viện đến cơ sở phục hồi chức năng, từ nhà dưỡng lão đến bệnh viện, hoặc giữa ơ sở chuyên môn và cơ sở chăm sóc ban đầu). Truyền tải thông tin giữa các cơ sở điều trị bận rộn thường đòi hỏi phải nỗ lực tích cực và những thay đổi về thuốc là thường xảy ra khi chuyển bệnh nhân. Tăng cường tập trung vào việc truyền tải thông tin có thể giúp làm giảm nguy cơ xảy ra sai sót. Rủi ro đã được giảm bởi các chương trình điều soát thuốc khác nhau, chẳng hạn như chuẩn bị danh sách đầy đủ các loại thuốc bệnh nhân đang sử dụng khi bệnh nhân chuyển từ cơ sở này sang cơ sở khác.
Mục tiêu của điều trị là việc đạt được hiệu quả điều trị cao nhất và rủi ro ít nhất để cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Có những rủi ro vốn có, cả được biết và chưa biết, liên quan đến việc dùng thuốc (bao gồm thuốc kê đơn hoặc không kê đơn) và các thiết bị hỗ trợ dùng thuốc. Các sự cố, rủi ro bao gồm phản ứng có hại cả tác dụng phụ (ADR) và sai sót trong sử dụng thuốc [9]. Sai sót trong sử dụng thuốc là những sai sót có thể phòng tránh được thông qua hệ thống kiểm soát hiệu quả liên quan đến dược sĩ, bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế, người bệnh, và những người khác trong các thiết lập tổ chức cũng như các cơ quan quản lý và các ngành công nghiệp dược phẩm. Những sai sót này có thể gây ra thất bại trong điều trị và phản ứng có hại của thuốc hoặc gây ra lãng phí các nguồn lực [6]. Theo ước tính của viện nghiên cứu dược phẩm Mỹ, mỗi năm có khoảng từ 44.000 đến 98.000 người Mỹ chết do sai sót liên quan đến thuốc và rất nhiều ca tử vong đó có nguyên nhân do dùng sai thuốc hoặc liên quan đến các sự cố bất lợi của thuốc [11]. Sử dụng thuốc sai liều cũng là một nguyên nhân dẫn đến các sự cố bất lợi của thuốc, theo một nghiên cứu trên 36 trung tâm chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Mỹ cứ 5 liều thuốc thì có xấp xỉ 1 liều được chỉ định không đúng, và có tới 7% tiềm tàng nguy cơ gặp sự cố bất lợi của thuốc [5]. Sai sót trong dùng thuốc có thể xảy ra trong tất cả các hoạt động: kê đơn, cấp phát, sử dụng thuốc và không tuân thủ điều trị của người bệnh [8]. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮPhân loại sai sót trong sử dụng thuốc giai đoạn[4]Một sai sót trong sử dụng thuốc được định nghĩa là một một thuốc được sử dụng khác với y lệnh trong trên hồ sơ bệnh án của người bệnh. Sai sót này bao gồm bất kỳ sai sót nào xảy ra trong quá trình kê đơn, cấp phát, sử dụng thuốc, bất kể sai sót đó có dẫn đến kết quả bất lợi hay không. Sai sót trong kê đơn (Prescribing error): lựa chọn thuốc không chính xác (dựa vào chỉ định, chống chỉ định, tiền sử dị ứng thuốc, các thuốc đã được sử dụng và các yếu tố khác), là các sai sót về liều dùng, đường dùng, dạng bào chế, số lượng, nồng độ thuốc, hướng dẫn sử dụng của thuốc trong đơn hay thẩm quyền kê đơn của bác sỹ, đơn thuốc hoặc các chữ viết tắt không đọc được dẫn đến dùng sai thuốc hoặc sai người bệnh. Sai sót trong cấp phát thuốc (Deteriorated drug error): Cấp phát các thuốc đã hết hạn hoặc chất lượng không đảm bảo cho người bệnh. Sai sót trong giám sát thuốc (Monitoring error): Thất bại trong việc kê đơn theo phác đồ điều trị cho phù hợp với chẩn đoán hay thất bại trong đánh giá người bệnh thông qua các dữ liệu lâm sàng hoặc các xét nghiệm phù hợp. Phân loại sai sót trong sử dụng thuốc theo biến cố [4]Dùng thuốc không được kê trong đơn (Unauthorized drug error): Cho người bệnh dùng thuốc không được kê trong đơn/bệnh án Sai về thời điểm dùng thuốc (Wrong time error): dùng thuốc không đúng theo thời gian quy định của thuốc Sai liều (Improper dose error): Cho người bệnh sử dụng thuốc với liều lượng lớn hơn hoặc ít hơn theo yêu cầu của người kê đơn hoặc cho người bệnh dùng liều bị trùng lặp. Sai dạng thuốc (Wrong dosage-form errore): Cho người bệnh dùng thuốc khác dạng bào chế theo yêu cầu của người kê đơn Sai sót trong pha chế thuốc (Wrong drug preparation error): Thuốc được pha chế không đúng hoặc thao tác không đúng trước khi sử dụng. Sai kỹ thuật trong thực hiện thuốc (Wrong administrate technique error): Sai quy trình hoặc kỹ thuật trong sử dụng thuốc. Sai sót trong tuân thủ điều trị (Compliance error): Người bệnh không hợp tác và không tuân thủ dùng thuốc theo quy định. Phân loại các sai sót trong sử dụng thuốc theo mức độ nghiêm trọng [10]
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
CÁC TÌNH HUỐNG SAI SÓTSai sót liên quan đến kê đơn thuốcĐơn thuốc là căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và sử dụng thuốc. Rất nhiều sai sót liên quan đến kê đơn không được phát hiện và báo cáo. Tuy nhiên, các bằng chứng nghiên cứu đến nay cho thấy, sai sót thuốc trong kê đơn là vấn đề thực tế rất quan trọng. Trong một phân tích về ảnh hưởng của các sai sót y tế với đối tượng trẻ em đã xác định các sai sót chiếm 24,5% các can thiệp y tế được ghi nhận, sai sót phổ biến nhất thuộc về các sai sót trong kê đơn chiếm 68,3% [6]. Các sai sót trong kê đơn nếu không được phát hiện có thể gây ra các sai sót trong thực hành. Tuy nhiên, dược sĩ và y tá có thể tham gia phát hiện tới 70% các sai sót thuốc trong đơn thuốc [6]. Đối với đơn thuốc ngoại trú, các thông tin trong đơn cần ghi rõ: Họ tên đầy đủ và địa chỉ liên lạc của người bệnh, các thông tin khác về người bệnh: tuổi, giới tính, cân nặng, dị ứng thuốc…,tên thuốc (nên là tên generic), nếu là tên biệt dược, nên ghi thêm tên hoạt chất, hàm lượng/ nồng độ của thuốc, dạng bào chế thuốc, số lượng thuốc (ghi rõ số lượng sử dụng theo đơn vị, không nên ghi theo đơn vị đóng gói), hướng dẫn dùng thuốc, bao gồm cách dùng, đường dùng, liều dùng,( ghi rõ: “Dùng theo chỉ dẫn của bác sỹ”). Đối với người bệnh nội trú, bác sỹ cần khai thác đầy đủ thông tin bao gồm: chức năng gan, thận, tuổi, cân nặng để tính liều dùng thuốc hoặc các chống chỉ định cho người bệnh [1]. Một số sai sót thường gặp trong kê đơn thuốc Thiếu thông tin người bệnh: tên, tuổi (tháng với trẻ em nhỏ hơn 3 tuổi), cân nặng… Ghi sai tên thuốc (các thuốc tên giống nhau) Ghi thiếu hàm lượng thuốc Ghi thiếu hướng dẫn sử dụng thuốc Kê các thuốc có tương tác mức độ nguy hiểm Chữ viết quá khó đọc, gây nhầm lẫn khi cấp phát và thực hiện thuốc (ví dụ: 500mg thay vì 0,5g, 125mcg thay vì 0,125mg) Viết tắt trong đơn, gây nhầm lẫn (VD: µg thay vì mcg, U thay vì Unit) Kê đơn bằng miệng Sai sót trong giai đoạn cấp phát thuốcSai sót trong giai đoạn cấp phát thuốc có thể xảy ra trong bất cứ giai đoạn nào kể từ lúc tiếp nhận đơn thuốc cho tới khi thuốc được đưa đến người bệnh. Điều này thường xảy ra do các thuốc có tên hoặc hình thức tương tự nhau. Ví dụ: Amilorid và amlodipin, Lasix (furosemid) và Losec (omeprazol). Cisplatin và Carboplatin Ephedrin và Epinephrine Các chế phẩm Insulin: Humalog và Humulin, Novolog và Novolin Daunorubicin và Doxorubicin Một số sai sót thường gặp trong cấp phát thuốc [7] Không cho người bệnh dùng thuốc đã kê trong đơn Cho người bệnh dùng thuốc không được bác sỹ kê đơn Sai sót trong thực hành sử dụng thuốcSai sót trong thực hành sử dụng thuốc xảy ra trong quá trình dùng thuốc của người bệnh, có thể do nhân viên y tế hoặc do người bệnh không tuân thủ. Một số sai sót trong thực hành sử dụng thuốc[7] Dùng thuốc sai người bệnh Dùng sai thuốc hay sai dịch truyền Dùng thuốc sai liều hoặc sai hàm lượng Dùng sai dạng thuốc, ví dụ dùng thuốc nhỏ mắt dạng dung dịch thay vì dạng mỡ tra mắt Sai đường dùng thuốc Sai tốc độ dùng thuốc (Ví dụ: trong truyền dịch) Sai thời gian hay khoảng cách dùng thuốc Sai thời gian điều trị Sai sót trong pha chế liều thuốc (Ví dụ: sai sót trong khi pha loãng thuốc hay không lắc thuốc dạng hỗn dịch khi sử dụng) Sai kỹ thuật dùng thuốc cho người bệnh (Ví dụ: sai sót trong kỹ thuật tra thuốc nhỏ mắt) Dùng thuốc cho người bệnh đã có tiền sử dị ứng trước đó. Nguyên nhân dẫn đến sai sót trong dùng thuốcMột số vấn đề hay gặp liên quan đến sai sót trong sử dụng thuốc có thể giải quyết bao gồm [7] Sự quá tải và mệt mỏi trong công việc của cán bộ y tế Cán bộ y tế thiếu kinh nghiệm làm việc hoặc không được đào tạo đầy đủ, đúng chuyên ngành Trao đổi thông tin không rõ ràng giưa các cán bộ y tế (VD: chữ viết xấu, kê đơn bằng miệng) Các yếu tố về môi trường như thiếu ánh sáng, quá nhiều tiếng ồn hay thường xuyên bị gián đoạn công việc Số lượng thuốc dùng cho một người bệnh nhiều Việc kê đơn, cấp phát hay thực hiện thuốc phức tạp Sử dụng nhiều chủng loại thuốc và nhiều dạng dùng (VD thuốc tiêm) gây ra nhiều sai sót liên quan đến thuốc Nhẫm lẫn về danh pháp, quy cách đóng gói hay nhãn thuốc Thiếu các chính sách và quy trình quản lý thuốc hiệu quả GIẢI PHÁPMột số cách ngăn chặn các sai sót trong dùng thuốc, đặc biệt trong bệnh viện bao gồm: Giải pháp mang tính hệ thống Xây dựng các giải pháp với các đối tượng có liên quan: Bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng. Giám sát và quản lý sai sót Giải pháp mang tính hệ thống [9]Cung cấp đầy đủ chính xác thông tin người bệnh Trả kết quả xét nghiệm qua mạng Thông báo về tiền sử dị ứng của người bệnh cho bác sỹ/dược sỹ trước khi cấp phát và giám sát sử dụng thuốc Liệt kê các phản ứng dị ứng và chẩn đoán trên y lệnh hoặc đơn thuốc Đeo vòng đeo tay đánh dấu người bệnh có tiền sử dị ứng Luôn mang theo y lệnh khi gíam sát sử dụng thuốc, tư vấn cho người bệnh trước khi cấp phát thuốc Yêu cầu theo dõi kỹ người bệnh có nguy cơ cao: béo phì, hen, ngưng thở khi ngủ… khi sử dụng thuốc nhóm opioids Cung cấp đầy đủ thông tin thuốc cho bác sỹ, điều dưỡng Cập nhật kịp thời thông tin thuốc Có dược sỹ tư vấn cho người bệnh về thuốc Cung cấp thông tin dưới dạng biểu đồ, quy trình, hướng dẫn, checklist cho các thuốc co cảnh báo cao Liệt kê liều tối đa của các thuốc có cảnh báo cao, thông tin dưới dạng phiếu yêu cầu hoặc cảnh báo thông qua hệ thống mạng của bệnh viện Có dược sỹ xem xét các đề nghị sử dụng các thuốc cần yêu cầu trước khi sử dụng Đảm bảo trao đổi thông tin giữa bác sỹ-dược sỹ-điều dưỡng đầy đủ, chính xác Sử dụng hệ thống kê đơn điện tử và hệ thống mạng bệnh viện Sử dụng mẫu yêu cầu thuốc chuẩn và đầy đủ thông tin Hạn chế yêu cầu thuốc qua điện thoại, đặc biệt các thuốc điều trị ung thư (Trừ trường hợp khẩn cấp) Đọc lại các yêu cầu về thuốc đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác. Xây dựng quy trình, thống nhất từng bước tiến hành khi yêu cầu thuốc Gửi tất cả các yêu cầu thuốc cho khoa Dược, kể cả các thuốc có sẵn hay các thuốc không có sẵn. Đảm bảo tên thuốc, nhãn thuốc và dạng đóng gói rõ ràng, đúng quy cách Lưu ý các thuốc nhìn giống nhau hoặc tên thương mại giống nhau Cấp phát cho khoa lâm sàng thuốc có tên thuốc, hàm lượng. Dán nhãn cho tất cả các thuốc, làm nổi bật tên thuốc và hàm lượng Trong khoa lâm sàng, các thuốc uống được bảo quản trong hộp đến tận khi cấp phát cho người bệnh. Sắp xếp các thuốc nhìn giống nhau tại các nơi riêng biệt tránh nhầm lẫn Sử dụng các nhãn cảnh báo cho nhân viên y tế về các thuốc có chỉ dẫn đặc biệt về bảo quản hoặc độ an toàn Đảm bảo các thuốc đều dễ đọc và dễ hiểu Bảo quản, tồn trữ thuốc đạt tiêu chuẩn GSP: dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm, tránh nhầm lẫn, hư hỏng Chuẩn hoá nồng độ của Insulin, Heparin, Morphin Sử dụng các dung dịch tiêm truyền đã pha sẵn Hạn chế việc điều dưỡng pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch trong trường hợp cấp cứu Xây dựng quy định lĩnh thuốc hàng ngày, thuốc cấp cứu cho nhân viên y tế Bảo quản chặt các thuốc cảnh báo cao, các thuốc dùng cho người bệnh đặc biệt, thuốc cần quản lý theo quy định Không để các dung dịch điện giải đạm đặc tại các hộp thuốc cá nhân của người bệnh Cấp phát thuốc cho người bệnh theo liều dùng, không cấp phát theo tổng liều điều trị Loại bỏ các thuốc sử dụng không liên tục ra khỏi các thiết bị kịp thời Không vay mượn thuốc của người bệnh trong quá trình điều trị Thiết lập tủ thuốc cấp cứu tại các khoa lâm sàng Đảm bảo lựa chọn các thiết bị hỗ trợ dùng thuốc phù hợp với bệnh viện và trình độ chuyên môn Kiểm tra kỹ các thiết bị trước khi mua và sử dụng Hạn chế sử dụng nhiều loại bơm tiêm nhằm sự chuyên nghiệp của nhân viên y tế trong thực hành Cấm sử dụng các thiết bị truyền dịch không kiểm soát được tốc độ truyền dịch Đào tạo kỹ cho nhân viên y tế về các thiết bị mới và kỹ thuật mới trước khi sử dụng Kiểm tra hai lần (double- check) khi truyền dịch bao gồm: dịch truyền, các thiết bị hỗ trợ, tình trạng người bệnh trước khi truyền các thuốc cảnh báo cao Đảm bảo môi trường làm việc ảnh hưởng đến nhân viên y tế Đảm bảo đầy đủ ánh sáng không gian, trong kho thuốc bao gồm tủ đựng thuốc và hệ thống cấp phát thuốc tự động Xây dựng môi trường làm việc không làm mất tập trung cho việc yêu cầu/đặt đơn hàng thuốc Bố trí các khu vực để thuốc tiêm truyền, thuốc uống, thuốc pha chế riêng biệt, tránh tiếng ồn, đi lại nhiều và các tác động gây mất tập trung. Trang bị tủ lạnh có đủ diện tích để bả quản thuốc Có kế hoạch về nhân sự thay thế cho cán bộ y tế khi nghỉ ốm, nghỉ phép và nghỉ lễ. Quy định rõ ràng về thời gian nghỉ giải lao và nghỉ ăn trưa, ăn tối cho cán bộ y tế. Quản lý và giám sát thời gian làm việc của cán bộ y tế, đảm bảo được nghỉ ngơi đầy đủ sau ca trực và không làm việc quá 12h mỗi ngày. Hạn chế tối đa việc sử dụng nhân viên y tế tạm thời Thông báo cho tất cả cán bộ y tế có liên quan về kế hoạch và thực hiện dịch vụ kỹ thuật mới, bao gồm cả chi phí cần thiết bổ sung đảm bảo sự an toàn cho người bệnh. Đào tạo và đánh giá thường xuyên năng của cán bộ y tế, bố trí công việc phù hợp Bố trí công việc đúng theo chuyên ngành đào tạo, định kỳ đánh giá Bố trí công việc hợp lý giảm quá tải trong công việc Yêu cầu các điều dưỡng mới phải thực tập tại khoa Dược để làm quen với công việc cấp phát thuốc. Yêu cầu các dược sỹ mới phải thực tập tại khoa lâm sàng để làm quen với quy trình sử dụng thuốc. Cung cấp thông tin thuốc mới trước khi đưa vào sử dụng Khoa Dược dán nhãn cảnh báo cho điều dưỡng các thông tin cần lưu ý với các thuốc cảnh báo cao Bố trí nhân viên y tế đã được đào tạo về sai sót trong sử dụng thuốc trong đơn vị nhằm ngăn chặn các sai sót xảy ra. Mô tả và đánh giá công việc cụ thể về với trách nhiệm đối với người bệnh. Cung cấp cho cán bộ y tế những hỗ trợ cần thiết và thời gian để tham dự các khoá học trong và ngoài nước về phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc Tư vấn người bệnh về thông tin thuốc và tuân thủ điều trị Tư vấn người bệnh cách chủ động trong việc tìm hiểu và xác định đúng trước khi nhận thuốc hay sử dụng thuốc Cung cấp thông tin cho người bệnh hoặc gia đình người bệnh về tên thuốc (bao gồm tên biệt dược và hoạt chất) cách sử dụng, mục đích điều trị, liều dùng và cách phản ứng phụ nghiêm trọng Hỏi ý kiến dược sỹ về cách sử dụng thuốc nêu người bệnh dùng trên 5 loại thuốc Khuyến khích người bệnh hỏi về các thuốc điều trị Trả lời đầy đủ các câu hỏi của người bệnh về thuốc (nếu có) trước khi điều trị. Cung cấp cho người bệnh thông tin về các thuốc cảnh báo cao kê trong đơn thuốc khi xuất viện Cung cấp cho người bệnh số điện thoại và người để liên lạc khi cần hỏi thông tin về thuốc sau khi xuất viện Khuyến khích người bệnh giữ tất cả thông tin về đơn thuốc đã dùng, các thuốc không kê đơn, thuốc đông dược, vitamin và đưa cho nhân viên y tế khi nhập viện hoặc điều trị tại nhà. Xây dựng quy trình quản lý chất lượng và rủi ro tại đơn vị Công bố vấn đề an toàn cho người bệnh là nhiệm vụ của đơn vị Đào tạo cho cán bộ quản lý bậc trung để đánh giá hiệu quả về năng lực và khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp. Thay đổi cách nghĩ đổ lỗi khi xảy ra sai sót trong sử dụng thuốc, khi các lỗi đó không dự đoán hoặc không đo đếm được. Thúc đẩy việc báo cáo thường xuyên và duy trì các sai sót từ các khoa phòng điều trị. Thông tin tất cả các sai sót cho người bệnh Định kỳ thảo luận nhóm về các sai sót đã xảy ra và cách phòng tránh. Xây dựng nhóm đa ngành thường xuyên phân tích, đánh giá các sai sót và các dữ liệu về an toàn người bệnh để thiết lập hệ thống đảm bảo an toàn cho người bệnh. Mời đại diện hội đồng người bệnh tham gia thảo luận về vấn đề an toàn, khuyến khích cùng tham gia. Phổ biến rộng rãi thông tin về các giải pháp phòng ngừa sai sót. Sử dụng công nghệ mã hoá bệnh nhân trong điều trị.. Giải pháp với các đối tượng có liên quanĐối với bác sỹ [4] Lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp, tham khảo ý kiến dược sĩ và tư vấn với các bác sĩ chuyên ngành sâu. Đánh giá tổng trạng của người bệnh và xem xét tất cả các thuốc đang điều trị để xác định tương tác thuốc. Theo dõi các triệu chứng lâm sàng và các kết quả xét nghiệm cần thiết để đánh giá và tối ưu hóa điều trị và khả năng đáp ứng với điều trị bằng thuốc của người bệnh. Bác sỹ cần biết về hệ thống quản lý thuốc tại bệnh viện, bao gồm: danh mục thuốc bệnh viện, quy trình điều tra sử dụng thuốc, hội đồng có thẩm quyền quyết định lựa chọn thuốc, quy trình thông tin thuốc mới, các quy định về quản lý thuốc và quy định kê đơn thuốc. Đơn thuốc cần ghi đầy đủ các thông tin: Họ tên người bệnh, tên thuốc ( tên gốc và tên thương mại), nồng độ/hàm lượng, đường dùng, dạng dùng, liều lượng, số lượng, tần suất sử dụng, tên bác sỹ kê đơn. Đơn thuốc được ghi rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu: Không sử dụng chữ viết tắt . Ghi cách sử dụng cụ thể cho mỗi loại thuốc trong đơn Ghi rõ số lượng cần sử đúng theo đơn vị đo lường (mg, ml), không nên ghi theo đơn vị đóng gói (lọ, hộp), ngoại trừ các thuốc dạng phối hợp. Kê đơn tên thuốc theo tên gốc, tránh: kê thuốc tên địa phương (thuốc bà lang…), tên hóa học, viết tắt tên thuốc. Luôn sử dụng một số 0 trước đơn vị nhỏ hơn 1 (ví dụ: 0,5 ml). Với đơn vị lớn hơn 1, không đượ thêm số 0 vào sau (ví dụ , 5,0 ml ). Ghi rõ đơn vị tính, tránh nhầm lẫn (Ví dụ: 10 units Unsulin thay vì 10U, có thể nhầm là 100) Đơn thuốc và chữ ký bác sỹ phải rõ ràng. Nếu có thể nên sử dụng máy tính hoặc kê đơn thuốc qua hệ thống máy tính. Với các y lệnh hoặc kê đơn thuốc bằng miệng, bác sỹ chắc chắn người thực hiện hiểu đúng đơn thuốc bằng cách đọc lại đơn thuốc cho bác sỹ. Hạn chế kê đơn thuốc tiêm Giải thích với người bệnh hoặc người nhà về các lưu ý và tác dụng phụ của thuốc Theo dõi người bệnh và định kỳ khám lại Đối với dược sỹ Triển khai hoạt động Dược lâm sàng tại bệnh viện, có dược sỹ tham gia giám sát điều trị bằng thuốc (tham gia từ khi khám bệnh, lựa chọn thuốc điều trị thích hợp, dùng thuốc, xem xét khả năng tương tác thuốc, trùng lặp thuốc, đánh giá triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm thích hợp với người bệnh), điều tra sử dụng thuốc để giúp sử dụng thuốc an toàn, hợp lý [4]. Sẵn sàng cung cấp thông tin về thuốc cho bác sỹ và điều dưỡng Hiểu rõ về các quy trình và quy định trong cung ứng thuốc tại bệnh viện, kể cả thuốc cấp phát nội trú, ngoại trú và nhà thuốc bệnh viện Đảm bảo hiểu rõ đơn thuốc trước khi cấp phát Sắp xếp khu vực chuẩn bị thuốc gọn gàng, sạch sẽ và tránh gián đoạn khi chuẩn bị. Trước khi cấp phát thuốc hàng ngày, cần kiểm tra kỹ đơn thuốc. Đảm bảo thực hiện đúng quy trình cấp phát. Đối với các thuốc cảnh báo cao (thuốc điều trị ung thư, thuốc cấp cứu…) cần kiểm tra 2 lần. Nên sử dụng nhãn phụ để cảnh báo các thuốc có nguy cơ cao và chú ý cách sử dụng thuốc. Ngăn ngừa các sai sót liên quan đến tên thuốc “nhìn giống nhau”, “đọc giống nhau” (LASA) [9] Cung cấp thông tin về các thuốc LASA cho bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ trong bệnh viện Xác định mục đích sử dụng thuốc trước khi cấp phát thuốc hay sử dụng thuốc. Chỉ chấp nhận y lệnh bằng miệng khi thật sự cần thiết, trừ với các thuốc điều trị ung thư. HĐT&ĐT cần xem xét các thuốc khi lựa chọn thuốc vào Danh mục thuốc bệnh viện, tránh các thuốc nhìn giống nhau, đọc giống nhau Kê đơn thông qua hệ thống mạng, tránh nhầm lẫn tên thuốc do chữ viết khó đọc Thay đối cách nhận biết về tên các thuốc nhìn giống nhau (cả trong hệ thống kho tàng và máy tính) bằng cách đánh dấu, viết chữ cái cao hơn (DAUNOrubicin và DOXOrubicin) Cảnh báo nguy cơ sai sót do nhầm lẫn thông qua hệ thống mạng bệnh viện Sắp xếp các thuốc LASA tại các vị trí khác nhau trong kho thuốc, tủ thuốc, hộp thuốc của người bệnh…. Dán các nhãn cảnh báo cho cán bộ y tế trên các lọ thuốc. Đề nghị báo cáo các trường hợp sai sót để có biện pháp phòng tránh kịp thời. Đảm bảo thuốc được cấp phát kịp thời, đảm bảo thời gian điều trị [3] Giám sát chất lượng và quy trình sử dụng các thuốc tại tủ trực thuốc tại các khoa lâm sàng, đảm bảo tối ưu hóa trong điều trị Giám sát chất lượng và quy trình trả thuốc từ các khoa lâm sàng. Đánh giá các thuốc không sử dụng do quên liều. Với các đơn thuốc kê cho người bệnh xuất viện, tư vấn cụ thể cho người bệnh hoặc người nhà cách sử dụng của từng thuốc, các lưu ý và cẩn trọng khi sử dụng. Thu thập và lưu trữ các dữ liệu về sai sót trong sử dụng thuốc để phòng ngừa và điều chỉnh các hoạt động về sử dụng thuốc Đối với điều dưỡng Hiểu rõ về các quy trình và quy định trong cung ứng thuốc tại bệnh viện, kể cả thuốc cấp phát nội trú, ngoại trú [4] Dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Chuẩn bị đủ và phù hợp các phương tiện cho người bệnh dùng thuốc; khi dùng thuốc qua đường tiêm phải chuẩn bị sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu và phác đồ chống sốc, chuẩn bị đúng và đủ dung môi theo quy định của nhà sản xuất. Kiểm tra thuốc (tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc và đường dùng thuốc so với y lệnh). Kiểm tra hạn sử dụng và chất lượng của thuốc bằng cảm quan: màu sắc, mùi, sự nguyên vẹn của viên thuốc, ống hoặc lọ thuốc [2] Thực hiện 5 đúng khi dùng thuốc cho người bệnh: đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng đường dùng, đúng thời gian dùng thuốc. Bảo đảm người bệnh uống thuốc ngay tại giường bệnh trước sự chứng kiến của điều dưỡng viên, hộ sinh viên. Ghi hoặc đánh dấu thuốc đã dùng cho người bệnh và thực hiện các hình thức công khai thuốc phù hợp theo quy định của bệnh viện. Theo dõi, phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc, tai biến sau dùng thuốc và báo cáo kịp thời cho bác sĩ điều trị. Điền thông tin cần thiết vào mẫu báo cáo ADR và thông báo cho dược sỹ phụ trách. Hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị. Giải thích cho người bệnh và người nhà về tác dụng và quy trình dùng thuốc. Với người bệnh từ chối điều trị theo y lệnh, báo cáo cho bác sỹ điều trị. Phối hợp giữa các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên trong dùng thuốc nhằm tăng hiệu quả điều trị bằng thuốc và hạn chế sai sót trong chỉ định và sử dụng thuốc cho người bệnh. Giám sát và quản lý sai sót trong sử dụng thuốc [4]Giám sát chặt các yếu tố có khả năng gây sai sót Ca trực (tỷ lệ sai sót xảy ra cao hơn khi đổi ca) Nhân viên mới (thiếu kinh nghiệm và chưa được đào tạo đầy đủ) Các đối tượng bệnh nhân: người già, trẻ sơ sinh, bệnh nhân ung thư. Bệnh nhân sử dụng nhiều thuốc (dễ xảy ra tương tác thuốc) Môi trường làm việc (ánh sáng, tiếng ồn, hay bị gián đoạn) Cán bộ y tế quá tải và mệt mỏi Trao đổi thông tin giữa các cán bộ y tế không đầy đủ, rõ ràng Dạng thuốc (VD: giám sát sử dụng thuốc tiêm chặt chẽ) Bảo quản thuốc không đúng Tên thuốc, nhãn thuốc, cách đóng gói dễ gây nhầm lẫn Nhóm thuốc sử dụng nhiều Chữ viết tay trong bệnh án hoặc đơn thuốc không rõ ràng Hình thức kê đơn, yêu cầu thuốc bằng miệng dễ gây nhầm lẫn Các quy trình làm việc chưa hiệu quả Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị (có chức năng giám sát) chưa hiệu quả Quản lý các sai sót trong sử dụng thuốc Đảm bảo hỗ trợ và cung cấp cho người bệnh các liệu pháp khắc phục khi xảy ra sai sót Ghi chép và báo cáo ngay các sai sót khi được phát hiện theo các mẫu quy định của từng bệnh viện (mẫu báo cáo ADR, báo cáo chất lượng thuốc…). Với mỗi sai sót xảy ra, cần thu thập các thông tin và báo cáo đầy đủ bằng văn bản các nội dung, bao gồm: vấn đề xảy ra, nơi xảy ra, tại sao và như thế nào, các đối tượng có liên quan. Thu thập và giữ lại các bằng chứng có liên quan đến sự việc (vỏ thuốc, sy lanh) để tìm nguyên nhân và cách phòng tránh. Lãnh đạo bệnh viện, hội đồng quản lý chất lượng, trưởng khoa (phòng) và cá nhân có liên quan bệnh viện xem xét các sai sót và biện pháp khắc phục kịp thời. Nên thông tin rộng rãi về nguyên nhân và cách giải quyết các sai sót đã xảy ra. Các sai sót thường mang tính hệ thống, không nên xử lý bằng biện pháp kỷ luật mà khuyến khích báo cáo để có biện pháp phòng ngừa. Thông tin từ các báo cáo sai sót nên được làm tài liệu để đào tạo cho cán bộ y tế hoặc để làm căn cứ xây dựng các quy định phòng cách phòng tránh sai sót. Lãnh đạo bệnh viện và các hội đồng có liên quan định kỳ đánh giá các sai sót và xác định nguyên nhân gây sai sót và xây dựng các giải pháp phòng tránh (đào tạo, luân chuyển cán bộ, sửa đổi chính sách và quy trình, thay thế các trang thiết bị không phù hợp, …) Báo cáo các sai sót lên trung tâm quốc gia để tổng hợp và có chiến lược phòng tránh sai sót trên toàn quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢOBộ Y tế, (2008) Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT về việc ban hành Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú Bộ Y tế, (2011) Thông tư số 07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện Bộ Y tế, (2011) Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh. American Society of Hospital Pharmacists (1993), ASHP Guidelines on Preventing Medication Errors in Hospitals, Am J Hosp Pharm; 50:305–14. Barker et al (2002), "Medication Errors Observed in 36 Health Care Facilities", Archives of Internal Medicine 162:1897-903. Bates DW, Spell N et al (1997), "The costs of adverse drug events in hospitalized patients", JAMA 1997; 277:301-34. Kathleen Holloway, Terry Green, (2005), Drug and Therapeutics Committees - A Practical Guide, World Health Organization n collaboration with Management Sciences for Health Kohn LT, Corrigan JM et al (1999), "To err is human-building a safer health system", Washington, DC: National Academy Press. Michael R. Cohen, (2010) Medication Errors, American Society of Hospital Pharmacists, 2010. National Coordinating Council for Medication Error Reporting and Prevention (2013), NCC MERP Index for Categorizing Medication Errors. Phillips DF, Christefeld N, Glynn LM (1998), "Increase in U.S. medication-error deaths between 1983 and 1993", Lancet. 1998; 351:643-4. |