Cậu là học sinh chăm chỉ và giỏi nhất lớp có mấy từ phức
Show
Các câu hỏi tương tự
Bài 1 : Tìm từ đơn. từ phức trong câu sau : Em là học sinh lớp năm nên phải cố gằng chăm chỉ học tập. Bài 2 : Hãy xếp những từ phức sau thành hai loại từ ghép và từ láy : sừng sững, chung quanh, lủng lủng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chăc, thanh cao, giản dị. Bài 3 : Cho một số từ sau : thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp dỡ, bạn đọc, khó khăn. Hãy xếp các từ đã cho vào 3 nhóm : Từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại, từ láy.
Dùng dấu gạch chéo ( / ) để phân cách các từ trong hai câu thơ sau : Rất công bằng, rất thông minh Vừa độ lượng, lại đa tình, đa mang. Viết lại các từ đơn và từ phức trong hai câu thơ trên : - Từ đơn:............................ - Từ phức:............................
Câu sau đây có 14 từ, mỗi từ được phân cách bằng một dấu gạch chéo : Nhờ / bạn / giúp đỡ / lại / có / chí / học hành /, nhiều / năm / liền /, Hạnh / là / học sinh / tiên tiến /. 1) Hãy xếp các từ trên thành hai loại và điền vào cột tương ứng : - Từ chỉ gồm một tiếng (từ đơn) M : nhờ, ................................. - Từ gồm nhiều tiếng (từ phức). M: giúp đỡ, .................................
Tìm từ đơn và từ phức trong câu văn sau: (1 điểm) Trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội
Đặt câu với một từ đơn hoặc với một từ phức tìm được ở trên Từ đơn từ phức
Soạn bài Luyện từ và câu lớp 4: Từ đơn từ phức là lời giải phần Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 4 trang 28 được VnDoc biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4. Lời giải bài tập tiếng Việt 4 này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập môn Tiếng Việt lớp 4. Mời các em cùng tham khảo. >> Bài trước:Chính tả lớp 4: Nghe - viết: Cháu nghe câu chuyện của bà Từ đơn từ phức là gì?1. Từ đơn là gì? Từ đơn là từ có một âm tiết/một tiếng tạo thành. Thành phần cấu tạo ra từ đơn có nghĩa cụ thể. Ví dụ về từ đơn: xa, nhớ, yêu, đường, xe, nhà… Cấu tạo đơn giản dẫn đến nghĩa của từ đơn cũng đơn giản. 2. Từ phức là gì? Từ đơn là từ do một tiếng có nghĩa tạo nên. Từ phức là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. Hiểu một cách đơn giản, từ phức chính là từ ghép. Ghép từ các tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo thành một từ có nghĩa. Khái niệm từ phức là gì chỉ đơn giản như trên. Đặc điểm của từ phức: – Từ phức chính là từ ghép – Từ phức là từ do nhiều tiếng tạo thành. Ví dụ về từ phức: Vui vẻ, xinh xắn, câu lạc bộ, vô tuyến truyền hình… Có thể thấy từ phức được chia thành 2 loại từ mà chúng ta hiểu rõ hơn đó là từ ghép và từ láy. >> Chi tiết: Từ đơn là gì? Từ phức là gì? Phân biệt với từ ghép Nắm được các khái niệm từ đơn, từ phức, các bạn cùng luyện giải các bài tập sau đây. I. Luyện từ và câu từ đơn và từ phức phần Nhận xétCâu sau đây có 14 từ, mỗi từ được phân cách bằng một dấu gạch chéo: Nhờ / bạn / giúp đỡ /, lại / có / chí / học hành /, nhiều / năm / liền /, Hạnh / là / học sinh / tiên tiến / Theo Mười năm cõng bạn đi học Câu 1 (trang 28 sgk Tiếng Việt 4)Hãy chia các từ trên thành hai loại: - Từ chỉ gồm một tiếng (từ đơn). M: nhờ - Từ gồm nhiều tiếng (từ phức). M: giúp đỡ Gợi ý trả lời Hai loại từ: - Từ chỉ gồm một tiếng (từ đơn): nhờ, bạn, lại, có, chí, nhiều, năm, liền, Hạnh, là. - Từ gồm nhiều tiếng (từ phức): giúp đỡ. học hành, học sinh, tiên tiến. Câu 2. (trang 28 sgk Tiếng Việt 4)Theo em: - Tiếng dùng để làm gì? - Từ dùng để làm gì? Gợi ý trả lời Theo em: - Tiếng dùng (để cấu tạo từ: Có thể dùng một tiếng để tạo nên một từ. Đó là từ đơn. Cũng có thể phải dùng từ 2 tiếng trở lên để tạo nên một từ. Đó là từ phức. - Từ được dùng để cấu tạo câu. Từ nào cũng có nghĩa. II. Ghi nhớ Từ đơn từ phức1. Tiếng cấu tạo nên từ. Từ chỉ gồm một tiếng gọi là từ đơn Từ gồm hai hay nhiều tiếng gọi là từ phức 2. Từ nào cũng có nghĩa và dùng để tạo nên câu III. Luyện từ và câu từ đơn và từ phức phần Luyện tậpCâu 1 (trang 28 sgk Tiếng Việt 4)Chép vào vở đoạn thơ và dùng dấu gạch chéo để phân cách các từ trong hai câu thơ cuối đoạn. Ghi lại các từ đơn, từ phức trong đoạn thơ: Chỉ/còn/truyện cổ/thiết tha/ Cho/tôi/nhận mặt/ông cha/của/mình Rất công bằng rất thông minh Vừa độ lượng lại đa tình đa mang Lâm Thị Mỹ Dạ Gợi ý: - Từ gồm một tiếng gọi là từ đơn. - Từ gồm hai hay nhiều tiếng gọi là từ phức. Trả lời: Chỉ/còn/truyện cổ/thiết tha/ Cho/tôi/nhận mặt/ông cha/của/mình Rất/công bằng/ rất/thông minh/ Vừa/độ lượng/lại/đa tình/ đa mạng/ - Từ đơn: rất, vừa, lại - Từ phức: công bằng, thông minh, độ lượng, đa tình, đa mạng Câu 2 (trang 28 sgk Tiếng Việt 4)Hãy tìm trong từ điển và ghi lại - 3 từ đơn; 3 từ phức Trả lời: + 3 từ đơn: ăn, học, ngủ + 3 từ phức: kinh nghiệm, sạch sẽ, nhà cửa >> Xem thêm: Hãy tìm trong từ điển và ghi lại 3 từ đơn; 3 từ phức Câu 3 (trang 28 sgk Tiếng Việt 4)Đặt câu với một từ đơn hoặc với một từ phức tìm được ở trên Trả lời: Đặt câu như sau - Từ đơn: "học" Chị em đang theo học năm thứ ba Đại học Luật ở thành phố Hồ Chí Minh Bạn Hạnh học giỏi nhất lớp em - Từ phức: "nhà cửa" Ở xóm em, nhà cửa rất khang trang. Do ảnh hưởng của cơn bão số 7, tất cả nhà cửa của người dân trong làng bị đổ. >> Bài tiếp theo: Kể chuyện lớp 4 tuần 3: Kể chuyện đã nghe, đã đọc Chuyên mục Tiếng Việt lớp 4 cung cấp đầy đủ lời giải các phần Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn, Luyện từ và câu để các em học sinh tham khảo. Các em so sánh kết quả tại đây khi học tập tại nhà. Luyện từ và câu lớp 4: Từ đơn và từ phức được VnDoc sưu tầm, tổng hợp hướng dẫn giải các dạng bài tập về Từ loại cho các em học sinh tham khảo củng cố kỹ năng làm bài Luyện từ và câu lớp 4 chuẩn bị cho các bài kiểm tra trong năm học đạt kết quả cao. Ngoài ra, các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 các phân môn Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử, Địa Lý, Tin học mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập lớp 4 mới nhất. Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt theo Thông tư 22 – Có Đáp Án Số 2 mới nhất năm 2020 – 2022. Barem chấm đề thi giữa kỳ 1 môn tiếng việt lớp 4 Chi tiết.Tự học Online xin giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn tham khảo Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt theo Thông tư 22 – Có Đáp Án Số 2.
Tải Xuống Thứ , ngày tháng năm 202 KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ INăm học: ………… MÔN: TIẾNG VIỆT 4 (Phần đọc)
I . Đọc thành tiếng ( 3 điểm )
Đọc bài văn sau :
Điều ước của vua Mi-đát Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đát được ước một điều. Mi-đát vốn tham lam nên nói ngay: – Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng ! Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận. Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa ! Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát. Nhà vua sung sướng ngồi vào bàn. Và lúc đó ông mới biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp. Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu khẩn: – Xin Thần tha tội cho tôi ! Xin người lấy lại điều ước để cho tôi được sống ! Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán: – Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép mầu sẽ biết mất và nhà ngươi sẽ rửa sạch lòng tham. Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước. Lúc ấy, nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam. Theo Thần thoại Hy Lạp (Nhữ Thành dịch) CÂU HỎI :
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
“Cậu là học sinnh chăm chỉ và giỏi nhất lớp”. (1 điểm) – Từ đơn: …………………………………………………………………………………………………… – Từ phức:…………………………………………………………………………………………………..
Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương tom tóp, lúc đầu còn loáng thoáng, dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.
HƯỚNG DẪN CHO ĐIỂMKIỂM TRA ĐỊNH KÌ- GIỮA HỌC KÌ I – NĂM HỌC 202 – 202 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4 – PHẦN ĐỌC I/. Đọc thành tiếng. (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong các bài tập đọc, học thuộc lòng (2 điểm), trả lời một câu hỏi liên quan trong đoạn đọc (1điểm). * GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau: – Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu 75 tiếng/phút, giọng đọc có diễn cảm (1 điểm). – Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng) (1 điểm) Nếu Hs đọc chưa đạt các yêu cầu trên, tùy theo mức độ GV trừ điểm. II/ Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức. (7 điểm) GV cho HS đọc thầm bài “Điều ước của vua Mi-đát” Chọn đúng mỗi câu đạt:
Câu 5. 1 điểm. Có nhiều câu, tùy theo HS chọn ‘ Hương vị quyến rũ đến kì lạ’ Câu 6. 1 điểm. Nêu nội dung bài tập đọc: Hiểu giá trị và vẻ đặc sắc của cây sầu riêng.
Câu 9. 1 điểm. – Từ đơn: cậu, là, và, giỏi, nhất, lớp. (0,5 điểm) Từ phức: học sinh, chăm chỉ. (0,5 điểm) Câu 10. (1 điểm). – HS gạch dưới đúng 5 từ: tom tóp, tũng toẵng, loáng thoáng, dần dần (0,5 điểm) – HS chọn đúng và đủ các từ (0,5 điểm)
b)Từ láy vần: loáng thoáng. c)Từ láy tiếng: dần dần. ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I Năm học: 202 – 202 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 – ( Phần viết ) GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: “Những hạt thóc giống ” (từ Lúc ấy…..đến ông vua hiền minh) SGK- TV4- Tập 1, trang 46. Đề bài: Dựa vào cốt truyện cổ tích Cây khế đã học, hãy kể lại truyện Cây khế. HƯỚNG DẪN CHO ĐIỂMKIỂM TRA ĐỊNH KÌ – GIỮA HỌC KÌ I – NĂM HỌC 202 – 202 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4 ( Phần viêt)
* GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: “Những hạt thóc giống ” (từ Lúc ấy…..đến ông vua hiền minh) SGK- TV4- Tập 1, trang 46 . * GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau: – Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trìh bày đúng quy định, viết sạch, đẹp………………… (1 điểm) – Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)…(1 điểm) Nếu sai từ lỗi thứ sáu trở lên cứ mỗi lỗi trừ ..(0,25 điểm) Đề bài: Dựa vào cốt truyện cổ tích Cây khế đã học, hãy kể lại truyện Cây khế. . * GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau: – Mở bài …..(1 điểm). – Thân bài…(4 điểm): Nội dung (1,5 điểm), kĩ năng (1,5 điểm), cảm xúc (1 điểm). – Kết bài…. (1 điểm) – Chữ viết, chính tả…….. (0,5 điểm) – Dùng từ, đặt câu……… (0,5 điểm) – Sáng tạo………………. (1 điểm) Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết mà GV phê điểm cho phù hợp. Thứ , ngày tháng năm 202 KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ INăm học: 202-202 MÔN:TIẾNG VIỆT 4 (Phần viết)
Đề: …………………………………………………………………………………………………………………………………………….. |