Con kẹc tiếng thái là gì

Nhóm nhảy gồm 6 bạn nữ đang gây sốt Youtube khi cover lại 15 điệu nhảy trên nền nhạc Thái Lan khiến cư dân mạng cười nghiêng ngả.

Những vũ điệu có tên không giống ai như "Ê! Trai kìa", "Chà đồ nhôm", "Lạy cụ", "Áp Sà Ra", "Tiểu nhị tính Tiền", "Muốn bùng cháy",... lần lượt được nhóm nhảy nữ M4N cover lại.

Vũ điệu "Kon Kẹc" là một trong những trào lưu gây sốt trong giới trẻ thời gian qua. Với những động tác nhảy đơn giản nhưng gây cười, video vừa dễ thương vừa hài hước này nhanh chóng được cộng đồng chia sẻ với tốc độ chóng mặt.

Theo G8

Nếu bạn theo dõi nhiều video trên Facebook hay các streamer Việt thì chắc hẳn có nghe tới từ thăm ngàn và kẹp ngần. 2 từ ngữ này đã nhanh chóng lan rộng ra cộng đồng mạng và được nhiều người sử dụng. Vậy nguồn gốc của thăm ngàn và kẹp ngần từ đâu và chúng có ý nghĩa gì?

Nguồn gốc của thăm ngàn, kẹp ngần

Thăm ngàn và kẹp ngần thực chất bắt nguồn từ 1 video quảng cáo đã lâu của Thái Lan. Thăm ngàn là làm việc trong tiếng Thái Lan [ทำงาน] còn kẹp ngần hay kẹt ngân hay kẹc ngân là tiết kiệm tiền hay dành dụm tiền trong tiếng Thái Lan [เก็บเงิน]. Quảng cáo của Thái Lan khá hài hước và thú vị, với mục đích kêu gọi người nông dân bỏ nạn nhậu nhẹt, chăm chỉ lao động, tiết kiệm để trở nên thành đạt, sống tích cực hơn.

Nhiều người khi xem video này và đã biến tấu phát âm của 2 từ làm việc và tiết kiệm sang kiểu phát âm của tiếng Việt và tạo nên một trào lưu mới trong cộng đồng mạng cũng như các streamer, sau đó được sử dụng rộng rãi. Các game thủ Việt cũng hay sử dụng 2 từ ngữ thăm ngàn và kẹp ngần khi live stream một số game như Liên Minh Huyền Thoại hay Đấu Trường Chân Lý, vì cũng như ý nghĩa của từ thăm ngàn và kẹp ngần đó là các game thủ phải làm việc thì mới tiết kiệm được tiền. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về việc phát âm của 2 từ làm việc và tiết kiệm trong tiếng Thái gần giống với phát âm của từ thăm ngàn và kẹp ngân trong tiếng Việt đã được vietsub dưới đây.


Nguồn video: Ohay TV

Xem thêm:

  • CLGT có ý nghĩa gì?
  • Mlem mlem là gì?

Thăm ngàn, thăm ngàn – Kẹp ngần, kẹp ngần – cặp đôi từ mới này không hề có trong từ điển Việt Nam nhưng lại đang là hai cụm từ hot trend trên mạng xã hội, đặc biệt là trong các video trên Facebook, livestream. Vậy ý nghĩa của thăm ngàn là gì? Kẹp ngần là gì? Cùng tìm hiểu nhé.

Thăm ngàn là gì?

Liên tục được sử dụng lan truyền trên mạng xã hội, nhiều người không hiểu ý nghĩa nó là gì, tra từ điển cũng không thấy. Bởi vì sao? Vì đây chỉ là cách đọc của một từ tiếng Thái “ทำงาน” [Thảngān] có nghĩa là làm việc.

Nguồn gốc của từ Thăm ngàn cũng chính là nguồn gốc của từ Kẹp ngần [hay còn gọi là kẹt ngần, kẹc ngần], từ này cũng bắt nguồn từ tiếng Thái “เก็บเงิน” [Kĕb ngein] nghĩa là tiết kiệm. Hai từ này thường hay sử dụng với nhau có ý nghĩa như là “Có làm thì mới có ăn, có tiền mà tiết kiệm”, “Muốn tiết kiệm thì phải làm việc”.

Thăm ngàn là gì?

Xuất phát từ một quảng cáo hài hước của Thái Lan rất xưa, được dân mạng đào lại, nói về vấn đề thanh niên cần được giáo dục, làm việc và tiết kiệm thay vì bia rượu để có cuộc sống tốt đẹp sau này. Hai từ “Thăm ngàn, Kẹp ngần” được nhắc đi nhắc lại và nhấn mạnh nhiều lần trong đoạn quảng cáo này khiến người xem vừa buồn cười vì sự hài hước, vừa ghi nhớ sâu trong đầu.

“Thăm ngàn, kẹp ngần” hiện nay được giới trẻ Việt Nam sử dụng rất nhiều. Từ các streamer, những người hay đi comment dạo trên Facebook, những Meme chế hình hài hước đều có nhắc đến từ này.

Quảng cáo Thái Lan có rất nhiều điều thú vị và hài hước, đặc biệt khi người Việt nghe không hiểu tiếng Thái lại càng thấy thích thú. Chỉ 30 giây ngắn ngủi, không biết nó có là trend bên Thái không nhưng chiếc quảng cáo này đã thành công khi in sâu hai từ “Thăm ngàn, Kẹp ngần” vào giới trẻ Việt.

Cụm từ hot Trend trên mạng xã hội

Ngoài Thăm ngàn, Kẹp ngần ra, trên mạng xã hội còn rất nhiều cụm từ trend đang được sử dụng. Tìm hiểu xem ý nghĩa của một vài cái tên nhé.

  • Mlem mlem: Hành động dễ thương, thèm thuồng đối với ai đó.
  • Xù cà na: Cà na – một loại quả vừa chua vừa chát. Xù cà na ám chỉ một việc xui xẻo vừa xảy ra.
  • Cẩu lương: Suốt ngày phải ăn cẩu lương [cơm “tró”]. Chỉ việc nhìn thấy các cặp đôi tình tứ trước mặt [ôm, hôn, nũng nịu, thắm thiết] người độc thân.
  • Ờ mây zing gút chóp em [Amazing!!! Good job “em”!]: dịch tiếng Việt là Thật là tuyệt vời, tốt lắm em. Câu nói đơn giản nhưng lại thành trend do Rapper Binz sử dụng trong chương trình Rap Việt. Câu nói mang tính hài hước và được sử dụng để khen ngợi ai đó.
  • Vui vẻ không quạu nha: Tên của một cuốn sách với nội dung hài hước và cũng là một câu trend khi mọi người trêu đùa nhau. Vui vẻ không quạu nha nghĩa là chỉ vui thôi, đừng có cáu giận nha.
  • Không làm mà đòi có ăn thì chỉ có ăn ***, ăn ***: Câu nói chính xác thì có vẻ hơi bậy chút, được phát ngôn bởi Huấn Hoa Hồng [Huấn Rose] khi nói về đạo lý. Tuy nhiên, người dùng trend cũng có một số biến tướng để câu nói thay vì hơi bậy sẽ trở nên hài hước [Ví dụ: Không làm mà đòi có ăn thì chỉ có ăn cơm bố mẹ nấu].
  • Tiền nhiều để làm gì?: Trong cuộc lùm xùm giữa ông vua Cà phê Trung Nguyên – Đặng Lê Nguyên Vũ và vợ, ông có nói “Tiền nhiều để làm gì?”. Sau đó, cư dân mạng lại dùng nó như một câu nói để trêu đùa. Câu tiếp theo mà dân mạng hay đi kèm đó là “Làm gì để nhiều tiền?” [thì ông không nói].

Thật là hài hước phải không nào. Đúng là “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Cộng đồng mạng luôn có những ý tưởng sáng tạo mới tạo thành trend hài cho mọi người. Qua bài viết này, bạn không chỉ biết được ý nghĩa của Thăm ngàn là gì, mà còn biết thêm ý nghĩa của một vài cụm từ trend đang hot. Bây giờ, bạn có thể tự tin sử dụng chúng cho kịp trend rồi.

Đừng nhầm lẫn với Ngữ chi Thái.

Tiếng Thái [ภาษาไทย, chuyển tự: phasa thai, đọc là Pha-xả Thay], trong lịch sử còn gọi là tiếng Xiêm, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở Thái Lan.

Tiếng TháiTiếng Xiêmภาษาไทย, Phasa ThaiPhát âm[pʰāːsǎːtʰāj]Khu vựcThái Lan
Campuchia: [Koh Kong [huyện]]Tổng số người nói20–36 triệu
44 triệu người nói L2 cùng với tiếng Lanna, tiếng Isan, tiếng Nam Thái, tiếng bắc Khmer và tiếng Lào [2001][1]Dân tộcThái Trung Tâm, Hoa gốc Thái, Xiêm gốc Mã LaiPhân loạiTai-Kadai
  • Nhánh Thái
    • Nhánh Tây Nam
      • Chiang Saen
        • Tiếng Thái
Hệ chữ viếtChữ Thái
Braille Thái
Thái Khom [sử dụng trong nghi lễ]Địa vị chính thức

Ngôn ngữ chính thức tại

 
Thái Lan
 
ASEAN[2]

Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại

 Campuchia [Koh Kong]
 
Malaysia [Kedah, Perlis, Kelantan và Hulu Perak]
 
Myanmar [Tanintharyi]

Quy định bởiHội Hoàng gia Thái LanMã ngôn ngữISO 639-1thISO 639-2thaISO 639-3thaGlottologthai1261[3]Linguasphere47-AAA-b

Tiếng Thái là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Thái của ngữ hệ Tai-Kadai. Các ngôn ngữ trong hệ Tai-Kadai được cho là có nguồn gốc từ vùng miền Nam Trung Quốc ngày nay và nhiều nhà ngôn ngữ học đã đưa ra những bằng chứng về mối liên hệ với các ngữ hệ Nam Á, Nam Đảo, hoặc Hán-Tạng. Đây là một ngôn ngữ có thanh điệu [tonal] và có tính phân tích [analytic]. Sự phối hợp thanh điệu, quy tắc chính tả phức tạp, tạo liên hệ [có thể là liên tưởng?] và sự phân biệt trong hệ thống thanh điệu khiến tiếng Thái trở nên khó học với những người chưa từng sử dụng ngôn ngữ có liên quan.

Quốc ngữ của Thái Lan - thứ tiếng được dạy trong tất cả các trường học - là tiếng Thái phương ngữ của đồng bằng miền Trung. Nó còn được gọi là tiếng Thái Xiêm, hay tiếng Thái Bangkok như cách gọi của những người dân quê. Mặc dù gần như tất cả người dân trong nước đều ít nhiều biết phương ngữ này nhưng nhiều người Thái Lan, ngay cả những người thuộc dân tộc Thái, vẫn nói bằng nhiều "phương ngữ" khác nhau.

Nhìn chung thì tiếng Thái tiêu chuẩn và các "phương ngữ" Thái là tiếng mẹ đẻ của khoảng 84% dân số. Tiếng Trung Quốc [tiếng Tiều] là ngôn ngữ của khoảng 10% dân số.

Tiếng Lào và tiếng Thái Lan có quan hệ khá gần gũi. Người Thái Lan và người Lào nói chuyện có thể hiểu nhau, tuy nhiên chữ Lào và chữ Thái Lan khác nhau. 20 triệu người [1/3 dân số Thái Lan] ở vùng Đông Bắc Thái Lan nói tiếng Lào như tiếng mẹ đẻ trong khi thông thạo tiếng Thái thông qua giáo dục. Tuy nhiên vì lý do chính trị nên chính phủ Thái Lan đã đổi tên ngôn ngữ này thành tiếng Isan và thậm chí coi đây là các phương ngữ của tiếng Thái.[4]. Ngoài ra, tiếng Bắc Thái được 6 triệu người ở các tỉnh cực bắc đất nước sử dụng và tiếng Nam Thái được 5 triệu người ở các tỉnh cực nam sử dụng. Cũng vì lý do chính trị nên chính phủ Thái Lan chỉ coi đây là "phương ngữ" của tiếng Thái chứ không phải là các ngôn ngữ riêng biệt.

Hơn một nửa từ vựng trong tiếng Thái được vay mượn từ tiếng Khmer cổ, Pali và Sanskrit [tiếng Phạn].

Xưa nay, nhiều người chưa xác định được cụ thể thời điểm xuất hiện của chữ Thái. Chữ Thái cổ xưa nhất chính là chữ của Người Thái Đen [Tay Đằm ไทดำ/ ꪼꪕ ꪒꪾ] ngày nay. Người ta chưa thể xác định rõ chữ Thái Đen ra đời từ khi nào, tuy nhiên người ta đã biết đến các cuốn sách ghi chép từ thế kỷ XI, do đó có thể chữ Thái Đen đã ra đời từ trước đó khá lâu.

Vị vua vĩ đại nhất của vương triều Sukhothai là Răm-khăm-hẻng [Ramkhamhaeng] đã cho xây dựng một tấm bia kỉ niệm bằng đá khắc những dòng chữ tôn vinh triều đại của ông. Tấm bia được khắc bằng một thứ chữ viết mới, đó là thứ chữ viết thuần của người Thái.

Bảng chữ cái Thái có nguồn gốc hoặc ít nhất chịu ảnh hưởng từ bảng chữ cái Khmer Cổ, một loại chữ được phát triển từ ký tự Pallava có nguồn gốc từ miền nam Ấn Độ.[5][6] Ký tự Pallava lại dựa trên ký tự Brahmi, một loại chữ viết của Ấn Độ cổ đại.[7][8] Chữ Thái được hình thành từ nét cong từ bộ chữ của người Thái đen kết hợp với nét thẳng từ bộ chữ Tamil [Ấn Độ]; kết quả cho ra bảng chữ cái tiếng Thái được dùng phổ biến ngày nay.

Trong văn bản của vua Răm-khăm-hẻng, cả phụ âm lẫn nguyên âm được viết trên cùng một dòng. Nhưng về sau cách viết này đã thay đổi đến nỗi chỉ có các phụ âm được viết trên cùng một dòng, còn các nguyên âm được viết bên ngoài dòng [trên hay dưới]. Đến thời đại in ấn sách vở, cách viết này đã gây nhiều khó khăn trong việc xếp chữ in và sắp xếp trật tự từ vựng trong từ điển. Những rắc rối đó vẫn còn tồn tại dai dẳng đến tận bây giờ.

Tiếng Thái thuộc nhánh Thái Tây Nam trong nhóm ngôn ngữ Tai thuộc ngữ hệ Tai-Kadai có quan hệ gần với tiếng Lào, Shan, Tai Đăm, Tai Khao, Tai Đeng...và xa hơn nữa là tiếng Tráng, Tày, Nùng, Bố Y, Giáy. Những từ Thái thuần là những từ đơn âm tiết và có cấu trúc khá giống như trong tiếng Việt. Tiếng Thái có năm thanh, cũng gần giống như tiếng Việt:

  • Thanh cao - Thanh sắc [mái thô ไม้โท]
  • Thanh thấp - Thanh huyền [mái ệk ไม้เอก]
  • Thanh bằng - Thanh không hay thanh ngang [mái sả măn ไม้สามัญ]
  • Thanh luyến lên - Thanh hỏi [mái tri ไม้ตรี]
  • Thanh luyến xuống [mái chặt ta wa ไม้จัตวา]

Riêng "thanh luyến xuống" [hay còn gọi là "thanh lên - xuống"][9] thì là một thanh đặc biệt. Ta không thấy thanh này trong tiếng Việt. Và chính với thanh điệu đặc biệt này đã tạo cho tiếng Thái trở thành một thứ tiếng giàu ngữ điệu, lên bổng xuống trầm uyển chuyển, ấn tượng, dễ nghe và lôi cuốn.[10]

Tuy nhiên tiếng Thái không có thanh "nặng" như trong tiếng Việt và điều này khiến người Thái gặp khó khăn trong việc học phát âm tiếng Việt. Cũng như "thanh lên - xuống" trong tiếng Thái, có thể coi là một "cơn ác mộng" đối với người học tiếng Thái như một ngoại ngữ [trừ trường hợp người Lào vì tiếng Lào và Thái rất giống nhau, chỉ khác ở một số cách sử dụng thanh điệu].

Tiếng Thái đã tiếp nhận rất nhiều ảnh hưởng từ các ngôn ngữ khác, đặc biệt là Môn - Khmer và Pali - Sanskrit.

 

Cách chào Wai của Thái Lan, thường là đi kèm với từ sawatdi [RTGS của สวัสดี]

Trong số những đặc điểm mà tiếng Thái tiếp nhận được từ ngôn ngữ Khmer có việc sử dụng các tiền tố và trung tố, đó là những âm thay đổi được đưa vào một từ để biến đổi nghĩa của từ đó. Ngày nay, có khoảng một phần ba từ ngữ được dùng trong ngôn ngữ nói hàng ngày của người Thái là những từ gốc Khmer.

Tiếng Thái cũng vay mượn nhiều từ ngữ của tiếng Phạn [Sanskrit] và tiếng Pali, những ngôn ngữ cổ xưa của Ấn Độ mà các nhà sư thường sử dụng để ghi chép các kinh kệ giáo lý của mình. Nhưng họ thay đổi cách phát âm để làm cho nó nghe giống như những từ Thái. Những chỗ luyến láy và nhấn trọng âm cũng bị lược bỏ đi.

Ngoài ra tiếng Thái còn mượn nhiều từ ngữ từ tiếng Anh và tiếng Malay - Java.

Những từ Thái gốc, bản thân chúng là những khái niệm và không thay đổi theo giống, số hay cách. Cùng một từ vừa có thể làm danh từ, động từ hay tính từ tuỳ thuộc vào việc chúng đứng ở vị trí nào trong câu. Kiểu câu cơ bản là chủ ngữ - vị ngữ - bổ ngữ. Mạo từ, giới từ và liên từ không nhiều. Những biến đổi hay thay đổi được thực hiện một cách đơn giản là thêm hay bớt một hay một số từ.

Do có nhiều từ đơn âm nên trong tiếng Thái có rất nhiều những từ đồng âm. Với những từ đồng âm cần phải phân biệt nghĩa này, người ta có thể thêm vào những từ định rõ nghĩa của chúng hay thêm vào những từ đồng nghĩa.

Bài chi tiết: Bảng chữ cái tiếng Thái

Tiếng Thái có 44 phụ âm, cộng thêm 9 nguyên âm được viết theo 14 cách khác nhau. 16 trong số 44 phụ âm là thực ra không cần thiết vì chỉ có 28 phụ âm là cơ bản, còn lại là các phụ âm ghép.

Ngoài ra còn có 4 dấu thanh [mái ệc, mái thô, mái tri, mái chặt-ta-wa], thanh bằng không có dấu và 28 dấu nguyên âm. Các văn bản tiếng Thái được đọc từ trái qua phải, và giữa các từ trong cùng một câu thì không chừa khoảng cách, điều này chắc chắn gây nhiều khó khăn cho những người mới đầu học tiếng Thái.

Phụ âm

Trong tiếng Thái có 44 phụ âm tạo thành 20 giọng phụ âm. Trong các phụ âm sau đây, vần đầu tiên để chỉ dạng thức của phụ âm [thường đi với chữ nguyên âm], và chữ đi sau vần là tên để nhận dạng phụ âm đó.

Các 44 phụ âm này được chia làm 3 lớp: Cao, TrungThấp, để biểu thị cho cách đọc khi đi với các dấu. Trong 44 phụ âm, có 2 phụ âm không còn dùng nữa là:

Ký tự Tên gọi RTGS IPA Lớp Ghi chú Tiếng Thái RTGS Ý nghĩa Phụ âm đầu Phụ âm cuối Phụ âm đầu Phụ âm cuối
ก ไก่ ko kai con gà k k [k] [k̚] trung
ข ไข่ khỏ khày quả trứng kh k [kʰ] [k̚] cao
ฃ ขวด khỏ khuột cái chai, lọ kh k [kʰ] [k̚] cao Đã bị lược bỏ
ค ควาย kho khwai con trâu kh k [kʰ] [k̚] thấp
ฅ คน kho khôn con người kh k [kʰ] [k̚] thấp Đã bị lược bỏ
ฆ ระฆัง kho rá-khăng cái chuông kh k [kʰ] [k̚] thấp
ง งู ngo ngu con rắn ng ng [ŋ] [ŋ] thấp
จ จาน jo jan cái đĩa ch t [tɕ] [t̚] trung
ฉ ฉิ่ง chỏ chìng cái chũm chọe ch  – [tɕʰ] cao
ช ช้าง cho cháng con voi ch t [tɕʰ] [t̚] thấp
ซ โซ่ so số dây xích s t [s] [t̚] thấp
ฌ เฌอ cho chơ cái cây ch  – [tɕʰ] thấp
[5] ญ หญิง yo yỉng phụ nữ y n [j] [n] thấp
ฎ ชฎา đo chá-đaa mũ đội đầu chada d t [d] [t̚] trung
ฏ ปฏัก to pá-tặk cái giáo, lao t t [t] [t̚] trung
[6] ฐ ฐาน thỏ thản cái bệ, đôn th t [tʰ] [t̚] cao
ฑ มณโฑ tho môn-thô nhân vật Montho [Ramayana] th t [tʰ] [t̚] thấp
ฒ ผู้เฒ่า tho phu-thau người già th t [tʰ] [t̚] thấp
ณ เณร no nên nhà sư n n [n] [n] thấp
ด เด็ก đo đệk đứa trẻ d t [d] [t̚] trung
ต เต่า to tàu con rùa t t [t] [t̚] trung
ถ ถุง thỏ thủng cái túi th t [tʰ] [t̚] cao
ท ทหาร tho thá-hản bộ đội th t [tʰ] [t̚] thấp
ธ ธง tho thông lá cờ th t [tʰ] [t̚] thấp
น หนู no nủ con chuột n n [n] [n] thấp
บ ใบไม้ bo bay-mái cái lá b p [b] [p̚] trung
ป ปลา po pla con cá p p [p] [p̚] trung
ผ ผึ้ง pỏ pưng con ong ph  – [pʰ] cao
ฝ ฝา fỏ fả hoặc phỏ phả cái nắp, vung f  – [f] cao
พ พาน po pan cái khay kiểu Thái ph p [pʰ] [p̚] thấp
ฟ ฟัน fo făn hoặc pho phăn cái răng f p [f] [p̚] thấp
ภ สำเภา pho sảm-phao thuyền buồm ph p [pʰ] [p̚] thấp
ม ม้า mo má con ngựa m m [m] [m] thấp
ย ยักษ์ yo yắk khổng lồ, dạ-xoa y hoặc n[7] [j] hoặc [n] thấp
ร เรือ ro rưa cái thuyền [nói chung] r n [r] [n] thấp
ล ลิง lo ling con khỉ l n [l] [n] thấp
ว แหวน wo woẻn cái nhẫn w [8] [w] thấp
ศ ศาลา sỏ sảla cái chòi s t [s] [t̚] cao
ษ ฤๅษี sỏ rư-sỉ thầy tu s t [s] [t̚] cao
ส เสือ sỏ sửa con hổ s t [s] [t̚] cao
ห หีบ hỏ hiịp cái hộp, hòm h [h] cao
ฬ จุฬา lo ju-la con diều l n [l] [n] thấp
อ อ่าง o àng cái chậu [9]  – [ʔ] trung
ฮ นกฮูก ho nốk-húk con cú h  – [h] thấp
Ghi chú
  1. ^ Nét cong dưới chữ cái ญ được lược bỏ khi có chữ cái khác đi kèm, ví dụ: ญ + ◌ู = ญู
  2. ^ Tương tự ญ, ฐ + ◌ู = ฐู
  3. ^ Khi ย đứng cuối cùng một âm, nó thường là một phần của nguyên âm trong âm đó. Ví dụ: mai [หมา, [maːj˩˥]], muai [หมว, [muaj˩˥]], roi [โร, [roːj˧]], thui [ทุ, [tʰuj˧]]. Ngoại lệ, trong một số trường hợp ย không phải một phần của nguyên âm mà là một phụ âm cuối, ví dụ: phinyo [ภิโย, [pʰĩn˧.joː˧]].
  4. ^ Khi ว đứng cuối cùng một âm, nó luôn luôn là một phần của nguyên âm trong âm đó. Ví dụ: hio [หิ, [hiw˩˥]], kao [กา, [kaːw˧]], klua [กลั, [kluːa˧]], reo [เร็, [rew˧]].
  5. ^ Trong một số trường hợp, อ trở thành phụ âm câm khi đứng đầu một âm bắt đầu bằng nguyên âm.

Nguyên âm

Trong tiếng Thái có 32 nguyên âm tạo thành 9 giọng nguyên âm ngắn, 9 giọng nguyên âm dài, 3 hợp âm. Trong ngôn ngữ Thái nguyên âm không bao giờ đứng đầu câu. Nguyên âm có thể được viết trên, dưới, trước và sau các phụ âm. Các nguyên âm kép [gọi chung cho những nguyên âm có 2 ký tự trở lên] có thể ở hai bên của phụ âm. Sau đây là bản thứ tự của các nguyên âm trong tiếng Thái.

Ký tự Tên gọi Kết hợp tạo thành chữ Tiếng Thái RTGS
วิสรรชนีย์ Wisanchani [từ tiếng Phạn: visarjanīya] ◌ะ; ◌ัวะ; เ◌ะ; เ◌อะ; เ◌าะ; เ◌ียะ; เ◌ือะ; แ◌ะ; โ◌ะ
◌ั ไม้หันอากาศ Mai han a-kat ◌ั◌; ◌ัว; ◌ัวะ
◌็ ไม้ไต่คู้ Mai tai khu ◌็; ◌็อ◌; เ◌็◌; แ◌็◌
ลากข้าง Lak khang ◌า; ◌า◌; ำ; เ◌า; เ◌าะ
◌ิ พินทุอิ Phinthu i ◌ิ; เ◌ิ◌; ◌ี; ◌ี◌; เ◌ีย; เ◌ียะ; ◌ื◌; ◌ือ; เ◌ือ; เ◌ือะ
style="font-size: 150%; text-align:center" ◌ี ฝนทอง Fon thong[10] ◌ี; ◌ี◌; เ◌ีย; เ◌ียะ
style="font-size: 150%; text-align:center" ◌ื ฟันหนู Fan nu[11] ◌ื◌; ◌ือ; เ◌ือ; เ◌ือะ
◌ํ นิคหิต Nikkhahit ◌ึ; ◌ึ◌; ◌ำ
◌ุ ตีนเหยียด Tin yiat ◌ุ; ◌ุ◌
◌ู ตีนคู้ Tin khu ◌ู; ◌ู◌
ไม้หน้า Mai na เ◌; เ◌◌; เ◌็◌; เ◌อ; เ◌อ◌; เ◌อะ; เ◌า; เ◌าะ; เ◌ิ◌; เ◌ีย; เ◌ีย◌; เ◌ียะ; เ◌ือ; เ◌ือ◌; เ◌ือะ; แ◌; แ◌◌; แ◌็◌; แ◌ะ
ไม้โอ Mai o โ◌; โ◌◌; โ◌ะ
ไม้ม้วน Mai muan ใ◌
ไม้มลาย Mai malai ไ◌
ตัว อ Tua o ◌อ; ◌็อ◌; ◌ือ; เ◌อ; เ◌อ◌; เ◌อะ; เ◌ือ; เ◌ือะ
ตัว ย Tua yo เ◌ีย; เ◌ีย◌; เ◌ียะ
ตัว ว Tua wo ◌ัว; ◌ัวะ
ตัว ฤ Tua rue
ฤๅ ตัว ฤๅ Tua rue ฤๅ
ตัว ฦ Tua lue
ฦๅ ตัว ฦๅ Tua lue ฦๅ
Ghi chú:
  1. ^ Luôn đi kèm với phinthu i [◌ิ].

Nguyên âm kép

  Trước Sau không tròn môi không tròn môi tròn môi ngắn dài ngắn dài ngắn dài Nguyên âm ghép trên -dưới Nguyên âm ghép đầu-cuối Nguyên âm ghép mở giữa - Nguyên âm ghép - một phần
/i/
 -ิ 
/iː/
 -ี 
/ɯ/
 -ึ 
/ɯː/
 -ื 
/u/
 -ุ 
/uː/
 -ู 
/e/
เ-ะ
/eː/
เ-
/ɤ/
เ-อะ
/ɤː/
เ-อ
/o/
โ-ะ
/oː/
โ-
/ɛ/
แ-ะ
/ɛː/
แ-
    /ɔ/
เ-าะ
/ɔː/
-อ
    /a/
-ะ, -ั
/aː/
-า
   

9 nguyên âm ngắn và 9 nguyên âm dài

Nguyên âm dài Nguyên âm ngắn Chữ Thái IPA Ý nghĩa Chữ Thái IPA Ý nghĩa
–า /aː/ /fǎːn/ 'cắt [dùng dao]' –ะ /a/ /fǎn/ 'giấc mơ'
–ี  /iː/ /krìːt/ 'cắt [dùng kéo]' –ิ  /i/ /krìt/ 'dao găm dài'
–ู  /uː/ /sùːt/ 'thở vào' –ุ  /u/ /sùt/ 'cận kề'
เ– /eː/ /ʔēːn/ 'nằm tựa lên' เ–ะ /e/ /ʔēn/ 'dây chằng [cơ]'
แ– /ɛː/ /pʰɛ́ː/ 'bị đánh bại' แ–ะ /ɛ/ /pʰɛ́ʔ/ 'con dê'
–ื  /ɯː/ /kʰlɯ̂ːn/ 'sóng' –ึ  /ɯ/ /kʰɯ̂n/ 'đi lên'
เ–อ /ɤː/ /dɤ̄ːn/ 'đi bộ' เ–อะ /ɤ/ /ŋɤ̄n/ 'bạc'
โ– /oː/ /kʰôːn/ 'ngã xuống' โ–ะ /o/ /kʰôn/ 'đặc [súp]'
–อ /ɔː/ /klɔːŋ/ 'trống' เ–าะ /ɔ/ /klɔ̀ŋ/ 'hộp'

Các nguyên âm có nghĩa tương đồng

Dài Ngắn Thái IPA Thái IPA
–าย /aːj/ ไ–*, ใ–*, ไ–ย /aj/
–าว /aːw/ เ–า* /aw/
เ–ีย /iːa/ เ–ียะ /ia/
–ิว /iw/
–ัว /uːa/ –ัวะ /ua/
–ูย /uːj/ –ุย /uj/
เ–ว /eːw/ เ–็ว /ew/
แ–ว /ɛːw/
เ–ือ /ɯːa/
เ–ย /ɤːj/
–อย /ɔːj/
โ–ย /oːj/

3 hợp âm của nguyên âm

Thái IPA
เ–ียว /iow/
–วย /uɛj/
เ–ือย /ɯɛj/
Từ RTGS IPA Ngữ nghĩa
ผม phom [pʰǒm] Tôi [khi người nói là nam, kiểu dùng chuẩn]
ดิฉัน dichan [dìːtɕʰán]] Tôi [khi người nói là nữ, kiểu dùng chuẩn]
ฉัน chan [tɕʰǎn] Tôi [thường dùng bởi phụ nữ, kiểu dùng thông tục có thể hiểu như 'tui']
คุณ khun [kʰun] Bạn [dùng lịch sự]
ท่าน thaan [thâan] Ngài [quý ngài - từ trang trọng, cho người có vai trò cao]
เธอ thoe [tʰɤː] Bạn [thông tục], cô/anh ấy [thông tục]
เรา rao [raw] Chúng tôi, chúng ta
พวกเขา phuak khao [kʰǎw][pʰûak kʰǎw] Họ; [mấy] cô/anh ấy [số nhiều]
มัน man [mɑn] nó [dùng cho vật, hoặc đối tượng không muốn xưng hô lịch sự]
เขา khao [kʰǎw] Anh ấy, cô ấy [dùng chuẩn]
พี่ phi [pʰîː] Chị gái, anh trai [thường kèm thêm từ khác hay đứng một mình]. V.d: 'phi Tai' là 'anh Tai'
น้อง nong [nɔːŋ] Em [người lớn gọi người nhỏ tuổi hơn mình, dùng cho cả nam và nữ]
ลูกพี่ ลูกน้อง luk phi luk nong [luːk pʰiː luːk nɔːŋ] con anh [chị], con em [dùng cho nam và nữ]

Từ đệm là từ biểu lộ cảm xúc, được dùng để biểu lộ cảm xúc hay làm cho câu nói nhẹ nhàng hơn và có ngữ điệu hơn.

Các từ đệm thông dụng nhất là:

Từ RTGS IPA Ngữ nghĩa
จ๊ะ cha [tɕaʔ] Tạm dịch: dạ, vâng ạ
จ้ะ, จ้า hoặc จ๋า cha [tɕaː] Tạm dịch: hả,
ละ hoặc ล่ะ la [laʔ] Tạm dịch: nhé
สิ si [siʔ] Tạm dịch: kìa, kia kìa
นะ na [naʔ] Nâng cảm xúc câu. Có thể xem như nha trong tiếng Việt
  • Bảng chữ cái Thái
  • Wai [Thái Lan]
  • Danh sách ngôn ngữ
  • Danh sách các nước theo ngôn ngữ nói
  • Đàm thoại tiếng Thái Lan, Nhà xuất bản giao thông vận tải, 1998.
  • Nguyễn Tấn Đắc, Văn hóa Đông Nam Á, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
  • Trịnh Huy Hóa [biên dịch], Đối thoại với các nền văn hóa: Thái Lan, Nhà xuất bản Trẻ - Năm 2002
  • Nguyễn Chí Thông, Từ điển Thái Lan - Việt, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, tái bản lần 2, 2002.
  • Đỗ Quốc Thông, Giáo trình địa lý du lịch thế giới.

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên e18
  2. ^ “Languages of ASEAN”. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập [2013]. “Thai”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology. Đã bỏ qua tham số không rõ |chapterurl= [trợ giúp]
  4. ^ Có thể tìm hiểu thêm trong quyển "Văn hóa Đông Nam Á" của tác giả Nguyễn Tấn Đắc
  5. ^ [1] Omniglot, Bảng chữ cái Thái Lan
  6. ^ [2] Omniglot, Bảng chữ cái Khmer
  7. ^ [3] Omniglot, Bảng chữ cái Pallava
  8. ^ [4] Omniglot, Bảng chữ cái Brāhmī
  9. ^ theo cách gọi của PGS.TS Nguyễn Tương Lai
  10. ^ theo PGS.TS Nguyễn Tương Lai

  • Bàn phím ảo tiếng Thái

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tiếng_Thái&oldid=68232926”

Video liên quan

Chủ Đề