Định giá lại tài sản để tăng vốn điều lệ

Theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014 về tài sản góp vốn có thể là: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Qua đó có thể thấy nếu các thành viên của doanh nghiệp góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng vàng, ngoại tệ thì rất dễ dàng để quy đổi ra đơn vị tính toán là Đồng Việt Nam. Trường hợp thành viên góp vốn bằng các tài sản không phải là tiền mặt như: Xe cộ, quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác thì việc định giá tài sản được thực hiện như thế nào? Và ai là người có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn đó? Quý khách hàng vui lòng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây của Luật Việt An để có thể hiểu rõ hơn nội dung định giá tài sản góp vốn vào công ty.

Thẩm quyền định giá tài sản góp vốn

  • Đối với công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân do các thành viên của công ty định giá tài sản góp vốn;
  • Đối với công ty cổ phần do các cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn;
  • Ngoài ra, các công ty có thể yêu cầu các tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá tài sản góp vốn.

Một số tổ chức về thẩm định giá ở Việt Nam hiện nay: Công ty TNHH kiểm toán và định giá Quốc tế; Công ty TNHH kiểm toán và định giá Vạn An – Hà Nội; Công ty cổ phần thẩm định giá Tây Đô….

Nguyên tắc định giá tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Định giá tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động của công ty

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, các thành viên của công ty có thể góp thêm tài sản để tăng vốn, việc định giá tải sản góp vốn do:

  • Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và người góp vốn thỏa thuận định giá;
  • Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá;
  • Hoặc một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá, trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trách nhiệm về việc định giá tài sản

  • Trường hợp khi thành lập công ty: tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
  • Trường hợp trong quá trình hoạt động: tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Công ty luật Việt An luôn sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ thủ tục và tư vấn pháp luật doanh nghiệp. Mọi khó khăn, vướng mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ hoặc gửi email để được chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất và kịp thời nhất!

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ

LIÊN QUAN ĐẾN GÓP VỐN, TĂNG GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ

GÓP VỐN

Cơ sở pháp lý

Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Điều 35 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được dùng tiền mặt để thanh toán trong giao dịch góp vốn.

Cũng cần lưu ý thêm rằng, pháp luật không cho phép các công ty trong cùng tập đoàn hoặc cùng công ty mẹ đồng thời góp vốn qua lại cho nhau. Khoản 2 Điều 189 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định “Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.” Tuy nhiên, nếu việc góp vốn chỉ xuất phát từ một phía thì vẫn được chấp nhận.

Trong trường hợp góp vốn bằng tài sản thì quyền sở hữu tài sản phải được chuyển sang cho doanh nghiệp nhận góp vốn. Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:

  • Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
    • Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
    • Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
    • Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
    • Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
  • Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
  • Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.

Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về định giá tài sản góp vốn:

  • Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
  • Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
  • Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
  • Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
  • Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Theo điểm b khoản 2.15 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC, tài sản đem góp vốn được miễn lập hóa đơn, chỉ cần có: biên bản góp vốn, biên bản định giá kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

Trường hợp doanh nghiệp nhượng lại quyền góp vốn cho nhà đầu tư khác thì thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn này được miễn nộp thuế GTGT theo điểm d khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Khi lập hóa đơn, dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

TĂNG VỐN

Cơ sở pháp lý

Trong quá trình thành lập và hoạt động, doanh nghiệp được phép tăng vốn điều lệ để phù hợp với mục tiêu và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau:

  • Tăng vốn góp của thành viên;
  • Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới;

Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo nguyên tắc ưu tiên thành viên còn lại trong công ty trước khi chuyển nhượng cho người không phải thành viên với cùng điều kiện chào bán. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng vốn điều lệ.

            [Quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2014]

 Công ty TNHH một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua hình thức:

  • Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm;
  • Hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.

Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty cổ phần hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên.

            [Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2014]

Công ty cổ phần có thể tăng vốn điều lệ theo một trong các hình thức sau:

  • Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
  • Chào bán ra công chúng;
  • Chào bán cổ phần riêng lẻ.

Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

[Theo quy định tại Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2014]

Các hướng dẫn về thuế, tài chính liên quan đến vấn đề tăng vốn

Theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, tại thời điểm ghi tăng vốn bằng cổ tức hoặc lợi tức thì chưa bị tính thuế đầu tư vốn. Thay vào đó, sẽ tính vào thời điểm chuyển nhượng, rút vốn hoặc giải thể.

Theo hướng dẫn tại Công văn số 4540/CT-TTHT ngày 9/2/2017, trường hợp Công ty cổ phần chi trả cổ tức bằng hình thức phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ thì tại thời điểm này cổ tức được chia bằng các cổ phiếu thưởng chưa phải chịu thuế đầu tư vốn 5%. Tuy nhiên, khi chuyển nhượng số cổ phiếu thưởng này, cổ đông phải tự khai nộp cùng lúc 02 khoản thuế, gồm: thuế đầu tư vốn 5% và thuế chuyển nhượng chứng khoán 0,1%.

Cần lưu ý thêm rằng, cổ tức hoặc lợi tức, nếu đã chi trả thì xem như phải khai thuế đầu tư vốn 5%, cho dù ngay sau đó thu hồi lại để ghi tăng vốn, kể cả trường hợp chứng từ chi trả [cổ tức] và chứng từ thu lại [cổ tức] được lập cùng một thời điểm cũng không chứng minh được đây là cổ tức dùng để tăng vốn, thuộc diện chưa chịu thuế đầu tư vốn theo quy định của Khoản 9 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC [Công văn 11806/CT-TTHT ngày 31/12/2014].

Theo hướng dẫn tại Công văn 7178/CT-TTHT ngày 27/7/2016, doanh nghiệp không được tăng vốn bằng giá trị chêch lệch tăng của tài sản cố định. Luật Doanh nghiệp 2014 cũng không có quy định nào cho phép tăng vốn điều lệ bằng cách đánh giá lại TSCĐ.

Theo hướng dẫn tại Công văn số 3240/TCT-CS ngày 13/8/2014, trường hợp cá nhân góp vốn bằng tài sản là nhà, xưởng nhằm ghi tăng vốn điều lệ thì trong thời gian chờ hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, Công ty được trích khấu hao đối với tài sản này kể từ thời điểm Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp nhận ghi tăng vốn điều lệ. Dĩ nhiên, tài sản này phải thực tế có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo doanh thu.

GIẢM VỐN

Cơ sở pháp lý

Bên cạnh việc tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp cũng được phép giảm vốn điều lệ phù hợp với các điều kiện được quy định tại Luật Doanh nghiệp.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau:

  • Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
  • Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật Doanh nghiệp 2014;
  • Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc giảm vốn điều lệ.

[Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2014]

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

  • Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
  • Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật Doanh nghiệp 2014.
  • [Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2014]

 Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau:

  • Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
  • Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật Doanh nghiệp 2014;
  • Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật Doanh nghiệp 2014.
  • [Theo quy định tại khoản 5 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2014]

Đối với doanh nghiệp tư nhân, theo quy định tại khoản 3 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2014, trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Các hướng dẫn về thuế, tài chính liên quan đến vấn đề giảm vốn

Theo hướng dẫn tại Công văn 2809/TCT-TNCN ngày 10/7/2015, chủ doanh nghiệp tư nhân rút vốn từ nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ lợi nhuận sau khi nộp thuế TNDN và việc giảm vốn được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2014 thì không phải nộp thuế TNCN đối với khoản tiền rút vốn.

VN CONSULT

Video liên quan

Chủ Đề