Định giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Công chức Hải quan cần căn cứ, đối chiếu với các quy định để xác định hành vi vi phạm hành chính. Trong ảnh: Hải quan Tân Thanh chủ trì, phối hợp phát hiện và thu giữ số lượng lớn hàng hóa có dấu hiệu giả mạo. Ảnh: Minh Tuấn

Người có thẩm quyền cần làm gì?

Về nguyên tắc thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, theo bản hướng dẫn, khi thi hành công vụ, công chức hải quan căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính, đối chiếu với các quy định pháp luật liên quan về nội dung để xác định hành vi vi phạm hành chính.

Theo Tổng cục Hải quan, trong quá trình xem xét để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp cần thiết để đảm bảo tính chính xác, minh bạch, khách quan của quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh bằng văn bản hoặc bằng các hình thức xác minh khác liên quan đến tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, xem xét ý kiến giải trình, trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật về giám định.

Theo đó, khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra, công chức hải quan đang thi hành công vụ phải thực hiện các biện pháp bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để buộc chấm dứt ngay hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân vi phạm trước khi tiến hành các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

Bên cạnh đó, khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ luật Hình sự để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm hình sự. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Đối với những vụ vi phạm phức tạp, chưa phân biệt được vi phạm hành chính hay hình sự: đơn vị hải quan đang thụ lý vụ việc có văn bản trao đổi ý kiến kèm hồ sơ gửi các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan.

Cụ thể, chi cục trưởng chi cục hải quan cửa khẩu có văn bản trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cùng cấp trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự. Văn bản trao đổi đồng thời gửi cho cục hải quan tỉnh, thành phố cấp trên trực tiếp để biết hoặc xem xét vụ việc và có ý kiến chỉ đạo nếu thấy cần thiết.

Nếu vụ việc do cấp cục thụ lý giải quyết thì cục trưởng cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có văn bản trao đổi với các cơ quan tiền hành tố tụng hình sự trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự. Việc trao đổi ý kiến cần đảm bảo thời hạn ra quyết định xử phạt theo đúng quy định. Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản trao đổi hoặc trước khi hết thời hạn ra quyết định xử phạt mà cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không trả lời thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt và gửi 1 bản quyết định cho cơ quan đã trao đổi ý kiến biết.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có ý kiến về việc có dấu hiệu tội phạm hoặc không có dấu hiệu tội phạm, cơ quan Hải quan vẫn phải nghiên cứu, xác minh, làm rõ, nếu có đủ cơ sở xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì thực hiện việc khởi tố vụ án và chuyển hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền khởi tố hình sự theo quy định tại Điều 164 Bộ Luật Tố tụng hình sự nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền khởi tố của cơ quan Hải quan.

Trường hợp sau khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt và chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Trường hợp, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thông báo và quyết định khởi tố vụ án hình sự, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính [nếu đã ban hành] và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và hồ sơ gốc vụ việc cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự giải quyết theo quy định.

Chi cục trưởng chi cục hải quan cửa khẩu, cục trưởng cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện quyền khởi tố theo quy định của pháp luật hình sự đối với những vụ việc có dấu hiệu hình sự do mình phát hiện, thụ lý. Trường hợp vụ việc do chi cục trưởng chi cục hải quan cửa khẩu khởi tố phải báo cáo về đơn vị cấp trên theo thẩm quyền. Đối với những vụ việc mà cơ quan Hải quan phát hiện nhưng không có thẩm quyền khởi tố thì cơ quan Hải quan chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra tiến hành khởi tố.

Từng bước xác định trị giá tang vật

Theo bản hướng dẫn trình tự xử phạt thì việc xác định trị giá tang vật vi phạm hành chính nhằm để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt.

Theo đó, trong trường hợp cần xác định trị giá tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.

Bản hướng dẫn cũng chi tiết việc xác định giá trị giá vi phạm được thực hiện theo các quy định hiện hành. Cụ thể, đối với tang vật không bị tịch thu thì giá trị tang vật, phương tiện vi phạm là trị giá hải quan, được xác định theo các quy định hiện hành về xác định trị giá hải quan ở thời điểm lập biên bản vi phạm; nếu là ngoại tệ thì tỷ giá được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP.

Đối với hàng hóa, tang vật vi phạm bị tịch thu, tùy theo từng loại hàng hóa, tang vật cụ thể, việc xác định giá trị thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính để ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm [nếu cần] và thành lập Hội đồng định giá để thực hiện việc xác định trị giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt.

Khi xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải lập biên bản. Các tài liệu liên quan đến việc định giá phải được thể hiện trong hồ sơ xử lý vụ việc vi phạm hành chính có thực hiện việc định giá hàng hóa, tang vật vi phạm.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính [Luật số 67/2020/QH14] được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13/11/2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022. Luật đã quy định tăng thẩm quyền phạt tiền; thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với một số chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định trong Luật, cụ thể như sau:

1. Tăng thẩm quyền phạt tiền

- Tăng thẩm quyền phạt tiền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng đối với cá nhân[tương ứng với tổ chức từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng].

- Tăng thẩm quyền phạt tiền của Giám đốc Công an cấp tỉnh từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng đối với cá nhân [tương ứng với tổ chức từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng].

- Tăng thẩm quyền phạt tiền của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa tỉnh từ 25 triệu đồng lên 50 triệu đồng đối với cá nhân [tương ứng với tổ chức từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng].

2.Tăng thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính 

            Cùng với đó Luật cũng sửa đổi quy định về tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với mỗi chức danh có thẩm quyền xử phạt như sau:

            - Thay thế cụm từ "có giá trị không vượt quá mức tiền phạt" bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt" đối với các chức danh quy định tại khoản 1, 2 Điều 38; Khoản 3, 4 Điều 39; Khoản 4, 5 Điều 41; Khoản 2, 3, 4 Điều 43; Khoản 3 Điều 44;

            - Bãi bỏ cụm từ "có giá trị không vượt quá mức tiền phạt" tại Khoản 4 Điều 44; Khoản 3 Điều 45; Khoản 2 Điều 47…[nghĩa là các chức danh này có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện không giới hạn về giá trị].

1. Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:

a] Có hay không có vi phạm hành chính;

b] Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;

c] Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

d] Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;

đ] Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này;

e] Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.

Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.

2. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.

Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt 

1. Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.

2. Tùy theo loại tang vật, phương tiện cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a] Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;

b] Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;

c] Giá thành của tang vật, phương tiện nếu là hàng hóa chưa xuất bán;

d] Đối với tang vật, phương tiện là hàng giả thì giá của tang vật, phương tiện đó là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.

3. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại mục 2 để xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện để xác định giá trị không quá 48 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 48 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

Giải trình

1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc quy định mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính để ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình.

2. Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn nhưng không quá 05 ngày làm việc theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm. Việc gia hạn của người có thẩm quyền xử phạt phải bằng văn bản.

Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản.

3. Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm.

Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý, tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì các bên phải ký vào từng trang biên bản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.

4. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định tại mục 2 hoặc mục 3 lại có yêu cầu giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm.

Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện vi phạm hành chính.

1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức được giao quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu, bia và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

2. Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau đây:

a] Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức;

b] Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;

c] Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính;

d] Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đã được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.

3. Việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau đây:

a] Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b] Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chỉ được sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính khi bảo đảm các yêu cầu, điều kiện quy định tại mục 2;

c] Khi có kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải nhanh chóng xác định tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính và thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân vi phạm.

Trường hợp xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm, người có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lưu theo biên bản vi phạm hành chính;

d] Kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được bảo quản chặt chẽ, lưu vào hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các biện pháp nghiệp vụ khác nhằm xác định thông tin, dữ liệu được thu thập từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.

5. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng, đối tượng được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính và việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp.

Video liên quan

Chủ Đề