Huong dan lỗi đè vạch liền đường 2 chiều năm 2024

Lỗi đè vạch được xác định khi bánh xe đè/lấn lên các loại vạch kẻ đường không được phép cắt qua. Các nhóm vạch gồm vạch dọc đường, vạch cấm dừng xe trên đường, vạch ngang đường.

Các loại vạch kẻ đường phổ biến.

Theo Phụ lục G, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định ý nghĩa và cách sử dụng từng loại vạch kẻ đường như sau:

Nhóm vạch phân chia 2 chiều xe chạy ngược chiều [dải vạch có màu vàng]:

Dạng vạch đơn, nét đứt: Dùng để phân chia 2 chiều xe chạy. Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả 2 phía.

Dạng vạch đơn, nét liền: Dùng để phân chia 2 chiều xe chạy ngược chiều, xe không được lấn làn và không được đè lên vạch.

Vạch đơn, nét liền dùng phân chia 2 chiều xe chạy ngược chiều, xe không được lấn làn và không được đè lên vạch. [Ảnh: Xuân Tiến]

Vạch đôi song song, liền nét: Dùng để phân chia 2 chiều xe chạy ngược chiều, xe không được đè lên vạch và không được lấn làn. Đây là loại vạch dành cho đường có nhiều hơn 4 làn xe cơ giới.

Vạch đôi song song, một vạch liền nét, một vạch đứt nét: Đây là loại vạch sử dụng trên đường có nhiều hơn 2 làn xe, với mục đích phân chia 2 chiều xe chạy ngược chiều. Đối với xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét, được phép cắt qua khi cần thiết. Xe trên đường tiếp giáp với vạch liền nét không được đè lên vạch và không được lấn làn.

Nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều [dải vạch có màu trắng]:

Dạng vạch đơn, đứt nét: Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Xe được phép chuyển làn đường qua vạch.

Dạng vạch đơn, liền nét: Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác. Đồng thời, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Dạng một vạch liền, một vạch đứt nét: Được phép cắt qua vạch đối với xe trên làn đường tiếp giáp trong trường hợp cần thiết. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được đè vạch hoặc lấn làn.

Nhóm vạch giới hạn mép phần đường xe chạy:

Vạch giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc vạch phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ [liền nét, màu trắng]: Dùng để xác định mép ngoài phần đường xe chạy; hoặc phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ, xe chạy được phép đè lên vạch khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ.

Mức xử phạt lỗi đè vạch liền

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm i, điểm a khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Lỗi đè vạch với ô tô trong trường hợp này sẽ bị phạt từ 300-400 nghìn đồng. [Ảnh: Xuân Tiến]

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường [trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này].

Ngoài ra, tài xế còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông [điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Cũng căn cứ quy định trên, đối với người điều khiển xe máy đè vạch liền, mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng.

Một trong những lỗi phổ biến khi tham gia giao thông hằng ngày chính là lỗi đè vạch. Vậy hiểu như thế nào cho đúng về lỗi đè vạch? Nếu vi phạm, người điều khiển phương tiện bị phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi đè vạch là gì? Nhận biết một số loại vạch kẻ đường phổ biến

Luật Giao thông đường bộ năm 2008 không giải thích thế nào là lỗi đè vạch. Tuy nhiên Luật này cũng nhấn mạnh, người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ, trong đó có vạch kẻ đường.

Thực tế có thể hiểu đơn giản, lỗi đè vạch là lỗi được xác định khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà để bánh xe đè lên hoặc lấn sang các loại vạch kẻ đường không được phép cắt qua.

Hiện nay, theo phụ lục G của QCVN 41:2019/BGTVT, các loại vạch kẻ đường được chia làm 04 nhóm:

- Vạch dọc đường.

- Vạch ngang đường.

- Vạch đứng.

- Các loại vạch kẻ đường khác.

Dưới đây là một số vạch kẻ đường phổ biến mà người tham gia giao thông không được phép cắt qua.

- Vạch 1.2 [vạch đơn, nét liền]: Phân chia hai chiều xe chạy. Xe không được lấn làn, đè lên vạch.

- Vạch 1.3 [nét liền và là vạch kẻ đôi]: Phân chia hai chiều của xe chạy. Người đi xe không được đè lên vạch và không được lấn làn

- Vạch 1.4 [vạch đôi, gồm 1 vạch được kẻ bằng nét đứt và một vạch kẻ bằng nét liền]: Phân chia hai chiều của xe chạy. Xe trên làn đường mà tiếp giáp với vạch nét đứt thì được cắt qua. Xe trên làn tiếp giáp với làn kẻ nét liền không được đè vạch, không được lấn làn.

- Vạch 2.2 [vạch đơn, nét liền]: Phân chia các làn xe cùng chiều. Xe không được phép chuyển làn hoặc sử dụng làn khác, không được đè lên vạch.

- Vạch 2.3: Vạch giới hạn làn đường được dành riêng/ưu tiên.

+ Vạch nét liền: Các xe khác không đi vào làn xe này.

+ Vạch nét đứt: Các xe khác được dùng làn đường này nhưng phải nhường cho các xe được ưu tiên.

- Vạch 2.4 [vạch kép có một vạch nét đứt và một vạch nét liền]: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều. Xe đi ở làn tiếp giáp với vạch đứt được cắt qua nếu cần thiết, xe đi ở làn tiếp giáp với vạch liền không được đè vạch và lấn làn bên kia.

- Vạch 4.1 [các vạch liền nét, màu trắng vẽ song song, nghiêng 135o ngược chiều kim đồng hồ]: Vạch kênh hóa dòng xe dạng gạch chéo. Các phương tiện phải đi theo tuyến đường quy định, không được lấn vạch hoặc cắt qua vạch trừ những trường hợp khẩn cấp.

- Vạch 4.2 [vạch liền nét, màu trắng được vẽ song song, nghiêng 135o, dạng chữ V]: Không được lấn vạch hoặc cắt qua vạch trừ những trường hợp khẩn cấp.

- Vạch 7.1 [vạch liền nét màu trắng, kẻ ngang toàn bộ bề rộng đường của hướng xe chạy]: Vạch dừng xe. Dùng để xác định vị trí dừng xe để chờ tín hiệu cho phép đi tiếp.

Lỗi đè vạch bị phạt bao nhiêu tiền?

Người điều khiển phương tiện chủ yếu mắc lỗi đè vạch trong các trường hợp sau đây:

- Đè vạch liền đường hai chiều

- Đè vạch liền trên cầu

- Đè vạch xương cá

- Đè vạch khi dừng đèn đỏ…

Những lỗi này đều được xếp vào nhóm hành vi “Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường” để xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Theo đó, người người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt như sau:

Phương tiện

Mức phạt

Phạt tiền

Phạt bổ sung

Ô tô

300.000 - 400.000 đồng

[Điểm a khoản 1 Điều 5]

Đè vạch gây tai nạn: Tước Giấy phép lái xe [máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [xe máy chuyên dùng] từ 02 - 04 tháng

Chủ Đề