Philiver là thuốc gì giá bao nhiêu

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Philiver tuy nhiên lại không đầy đủ. Bài này //songkhoemoingay.com xin được giải đáp cho bạn các câu hỏi: Philiver là thuốc gì? Thuốc Philiver có tác dụng gì? Thuốc philiver giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.

Thành phần

Hình ảnh: Thành phần thuốc Philiver

Hoạt chất:

Cao Carduus mananus…………………………………….200mg [tương đương Silymarin 140mg. Silybin 60mg]

Thiamin nitrate………………………………………………..8mg

Pyridoxine hydrochlorid……………………………………10mg

Riboflavin……………………………………………………….8mg

Nicotinamide…………………………………………………..24mg

Calci pantothenate………………………………………….16mg

Tá dược vừa đủ 1 viên bao gồm

  • Dầu đậu nành
  • Dầu lecithin
  • Dầu cọ
  • Sáp ong trăng
  • Gelatin
  • Glycerin đậm đặc
  • sorbitol 70%
  • Ethyl vanilin
  • Titan dioxyd
  • Màu vàng số 4
  • Màu vàng số 5
  • Màu đỏ số 40
  • Màu xanh dương số 1
  • Nước tinh khiết.

Philiver do công ty TNHH Philinter Pharma sản xuất hiện nay đang có giá trên thị trường là 250.000 VNĐ/ Hộp 12 vỉ x 5 viên [ giá chỉ mang tính chất tham khảo]

Tác dụng

Cao Carduus mananus tác dụng tương đương sinh học với sylimarin và sylibin nên tốt cho gan bằng các cơ chế :

Làm ổn định màng tế bào gan, ngăn cản sự xâm nhập chất độc vào bên trong gan.

Làm tăng tổng hợp protein ở tế bào gan do kích thích hoạt động của enzym RNA polymerase, góp phần giải độc cho gan.

Thúc đẩy sự hồi phục các tế bào gan đã bị hủy hoại, kích thích các tế bào gan mới phát triển thay thế các tế bào gan đã bị hủy hoại.

Ức chế té bào gan tạo thành các tổ chức xơ, giảm sự hình thành, lắng đọng các sợi collagen gây xơ gan. Hỗ trợ các bệnh nhân bị xơ gan do cồn sống lâu hơn.

 Làm tăng khả năng oxi hóa acid béo của gan, chống peroxyde hóa lipid, làm ổn định các tế bào gây viêm, ức chế phản ứng viêm, giảm nồng độ enzym gan, cải thiện các triệu chứng của bệnh gan như gan nhiễm mỡ, viêm gan.

Xơ gan và viêm gan nhiễm mỡ [do cồn và không do cồn], nhiễm độc gan [do hóa chất hoặc ma túy] là các nguy cơ tiềm tàng gây bệnh ung thư biểu mô tế bào gan [HCC]. Kháng insulin và tình trạng mất cân bằng tác nhân oxy hóa làm phát sinh bệnh chủ yếu dẫn đến tổn thương tế bào gan, gây giảm đáng kể sự phát triển tế bào ung thư, sự tạo mạch cũng như sự hình thành kháng insulin.

Hình ảnh: Thuốc Philiver

Thiamin nitrat [ vitamin B1] là thành phần của men thiamin pyro-photphat [TPP] có vai trò rất quan trọng trong chuyển hóa chất bột, đường [gluxit]. Vitamin B1 cần cho quá trình tổng hợp acid ribonucleic [RNA], acid deoxyribonuleic [DNA] là những acid liên quan đến quá trình di truyền. vitamin B1 cũng cần cho quá trình tổng hợp nicotinamid adenin dinucleotid photphat khử [NADP] cần cho tổng hợp acid béo mà các acid béo không no lại có rất nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể [là thành phần của nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học cao như lipoprotein; là yếu tố cần thiết của màng tế bào, các tổ chức liên kết, tổ chức thần kinh…]. Ngoài ra Thiamin nitrat còn tham gia vào quá trình sản xuất và giải phóng chất dẫn truyền thần kinh acetylcholin, chuyển hóa một số axít amin cần thiết như leucin, isoleucin và valin [các acid amin này có vai trò rất quan trọng trong cơ thể]

Pyridoxine hydrochloride [ vitamin B6] là coenzym giúp chuyển hóa tryptophan thành niacin, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa chất đạm, chất béo, carbohydrate. Vitamin B6 tham gia vào quá trình tổng hợp hemoglobin và sự bài tiết của tuyến thượng thận. Vitamin này còn cần thiết cho phản ứng lên men tạo glucose từ glycogen, góp phần duy trì lượng đường huyết trong máu ổn định; giúp bảo vệ tim mạch, tăng cường hệ miễn dịch và duy trì chức năng não khỏe mạnh

Canxi pantothenate [vitamin B5] là một phần của phân tử coenzyme A đóng một vai trò quan trọng trong quá trình giải phóng năng lượng từ thực phẩm [chất béo, chất bột, protein và rượu]. Acid patothenic cũng có vai trò rất quan trọng chức năng của tuyến thượng thận và trong sự tạo thành các kháng thể. 

Riboflavin [ vitamin B2 ]Riboflavin được biến đổi thành 2 co – enzym là flavin mononucleotid [FMN] và flavin adenin dinucleotid [FAD], là dạng co – enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô, ngoài ra Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin. Vì vậy, nhu cầu về riboflavin liên quan đến năng lượng được đưa vào cơ thể và nó cũng liên quan chặt chẽ hơn với yêu cầu chuyển hóa khi nghỉ ngơi.

Nicotinamide [vitamin B3] trong cơ thể, nicotinamid có có thể chuyển thành nicotinamid adenin dinucleotid [NAD] hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat [NADP]. NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa – khử, cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó các coenzym này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.

Việc phối hợp hai thuốc này được đánh giá trên động vật thí nghiêm là làm tăng tác dụng bảo vệ gan.

Công dụng – Chỉ định 

Thuốc Philiver được chỉ định điều trị hỗ trợ trong các bệnh sau: bệnh gan mạn tính, gan nhiễm mỡ, xơ gan, bệnh nhiễm độc gan.

Cách dùng – Liều dùng

Người lớn: 13 – 19 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần.

Người mang thai và cho con bú, chế độ ăn thiếu dinh dưỡng: 17 – 20 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần.

Trẻ em: 5 – 10 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần.

Trong trường hợp không thể dùng thuốc theo đường uống, có thể điều trị bằng nicotinamid theo đường tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch chậm với liều 25mg, dùng 2 hoặc hơn 2 lần hàng ngày. Khi tiêm tĩnh mạch, cần tiêm với tốc độ không quá 2 mg/phút.

Ðiều trị bệnh pellagra:

Người lớn: Liều uống thông thường là 300 – 500 mg/ngày, tối đa 1500 mg/ngày, chia thành 3 – 10 lần.

Trẻ em: Liều uống thông thường là 100 – 300 mg/ngày, chia thành 3 – 10 lần.

Tác dụng phụ

Các phản ứng phụ của thuốc rất hiếm gặp như: ban da, ngứa, mày day, buồn nôn và nôn.

Chống chỉ định

Bệnh nhân quá mẩn với bát kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh gan nặng

Loét dạ dày tiến triển

Xuất huyết động mạch.

Hạ huyết áp nặng.

Chú ý – Thận trọng

Dùng thuốc theo đúng liều lượng đã được chỉ định.

Trẻ em dùng thuốc phải có sự theo dõi của cha mẹ.

Nếu xảy ra các phản ứng dị ứng phải ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức và tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Nếu các triệu chứng không được cải thiện dù đã dùng thuốc được một tháng, phải ngưng dùng và tham kháo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thuốc này có chứa phẩm màu vàng số 4 [tartrazin]. Nếu bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với thành phần
này, nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc.

Khi sử dụng nicotinamide với liều cao cho những trường hợp: Tiền sử loét dạ dày, bệnh túi mật, tiền sử có vàng da hoặc bệnh gan, bệnh gout , viêm khớp do gout, và bệnh đái tháo đường.

Calci pantothenate có thể kéo dài thời gian chảy máu nên phải sử dụng rất thận trọng ở người có bệnh ưa chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu khác.

Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác

Sử dụng thuốc chung với rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.

Khẩu phần ăn và/hoặc liều lượng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin có thể cần phải điều chỉnh khi sử dụng đồng thời.

Hoạt chất pyridoxine trong thuốc có thể làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson.

Thuốc tránh thai có thể làm tăng nhu cầu về Pyridoxin do pyridoxine có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai.

Probenecid sử dụng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.

Các chất ức chế men khử HGM – CoA có thể làm tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân [rhabdomyolysis] khi kết hợp với nicotinamide.

Thuốc chẹn alpha – adrenergic tăng huyết áp có thể dần đến hạ huyết áp quá mức nếu kết hợp với nicotinamide.

Các thuốc có độc tính với gan có thể tăng độc tính lên nếu sử dụng chung với nicotinamide.

Nicotinamide có thể làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương dẫn đến tăng độc tính.

Không dùng calci pantothenate cùng hoặc trong vòng 12 giờ sau khi dùng neostigmin hoặc những thuốc tác dụng giống thần kinh đối giao cảm khác.

Trong vòng 1h sau khi dùng succinylcholin không nên sử dụng calci pantothenate vì calci pantothenate có thể kéo dài tác dụng gây giãn cơ của succinylcholin.

Quá liều, quên liều và cách xử trí

Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu. Sử dụng các biện pháp thông thường như gây nôn, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Quên liều: Bạn không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên, do việc này không giúp bạn bù lại liều đã quên mà còn làm tăng nguy cơ quá liều thuốc.

Nếu bạn có thêm bất kỳ thắc mắc nào về cách dùng thuốc này hãy hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.

Video liên quan

Chủ Đề