So sánh quá trình np và gp

  • Giải khoa học tự nhiên 9 - tập 1
  • Giải khoa học tự nhiên 9 - tập 2

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

  a. Giống nhau : - Điều có sự nhân đôi NST và phân li NST- Đều phân thành 4 kì : Kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối- Sự phân đều mỗi loại nhiễm sắc thể và các tế bào con. - Màng nhân và nhân con biến mất cho đến gần cuối - Hình thành thoi vô sắc.

Đối với những học sinh giỏi chuyên sâu thì tham khảo phần dưới, còn những bạn bình thường thì chỉ cần học bảng ở trên đầu bài là được.  

b. Khác nhau :

- Xảy ra khi nào?

          + Nguyên Phân: xảy ra ở Tb sinh dưỡng và tb sdục sơ khai           + Giảm Phân: Xảy ra ở tb sinh dục khi chín

- Cơ chế:

          + NP: chỉ 1 lần phân bào           +GP: 2 lần phân bào liên tiếp. GP1 gọi là phân bao giảm nhiễm. GP2 là phân bào nguyên nhiễm - Sự biến đổi hình thái NST:          + NP: chỉ 1 chu kì biến đổi          +GP: trải qua 2 chu kì biến đổi

- Kì đầu:

        + NP: Không có sự trao đổi chéo NST.        + GP: Có sự trao đổi chéo NST

- Kì giữa

      + NP: NST kép xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo       + GP: NST kép xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo[ kì giữa 1]

- Kì sau:

     + NP: NST kép tách nhau ra thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực TB      + GP: NST kép trong cặp đồng dạng tách nhau ra và phân ly về 2 cực TB[ kì sau 1]

- KÌ cuối:

     + NP: Hình thành 2 Tb con giống nhau và giống hệt mẹ      + GP: Hình thành hai tb con có bộ NST n kép[ kì cuối 1 ]

-NP:+ Bộ NST của loài vẫn được giữ nguyên.

         +Là cơ sở cho sinh sản vô tính

-GP:+ Bộ NST của loài bị giảm đi một nửa.

         +Là cơ sở cho sinh sản hữu tính

- Ý nghĩa      + NP: Là kết quả phân hóa để hình thành nên các TB sinh dưỡng khác nhau. Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ TB, thế hệ cơ thể      + GP: Hình thành nên nhiều loại giao tử khác nhau Các giao tử chứa bộ NST n qua thụ tinh sẽ khôi phục lại bộ 2n của loài

Là cơ sở tạo ra biến dị tổ hợp, làm phong phú đa dạng cho sinh giới  

Mk so sánh nguyên phân và giảm phân I nhưng lại ko so sánh GP II là vì GP II giống nguyên phân

So sánh quá trình nguyên phân và giảm phân

So sánh nguyên phân và giảm phân là một chủ đề rất hay mà Download.vn muốn giới thiệu đến quý thầy cô cùng các em học sinh lớp 9 tham khảo.

Phân biệt nguyên phân và giảm phân giúp các bạn học sinh nắm được kiến thức về nguyên phân là gì, giảm phân là gì, quá trình nguyên phân, giảm phân như thế nào, ý nghĩa ra sao. Từ đó biết cách so sánh nguyên phân và giảm phân chi tiết, đúng nhất. Đồng thời so sánh quá trình nguyên phân và giảm phân các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý ôn tập, củng cố kiến thức để đạt kết quả cao trong bài thi giữa kì 2 Sinh học 9. Bên cạnh đó các bạn xem thêm tài liệu phân biệt quần thể và quần xã sinh vật.

Phân biệt nguyên phân và giảm phân đầy đủ nhất

Giảm phân quá trình từ tế bào phân chia để tạo ra giao tử [tinh trùng và trứng ] Sau khi qua giam phân thì đc 4 tế bào con có 1 nửa bộ NST của tế bào mẹ, tức là n [vì n [từ trứng] + n[từ tinh trùng] =2n [bộ NST bình thường] Giảm phân là quá trình tạo ra tế bào con có 1 nửa bộ NST để làm giao tử.

2. Quá trình giảm phân

– Kì trung gian: các nst lúc này ở trạng thái duỗi xoắn, tự tổng hợp nên 1 nst sẽ giống nó dính với nhau tại tâm động để trở thành nhiễm sắc thể kép .

– Kì đầu: các nst kép bắt đầu tự co ngắn. Các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng áp sát tiến lại gần nhau xảy ra hiện tượng tiếp hợp. Trong thời gian này có thể xảy ra quá trình trao đổi đọan giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng [cơ sở của hiện tượng hoán vị gen ].

– Kì giữa: các nst kép trong cặp tương đồng tách nhau ra trượt trên tơ phân bào dàn thành hai hàng song song nhau trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào .

– Kì sau: các cặp nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng tở hợp ngẫu nhiên và phân ly độc lập về hai cực của tế bào .

– Kì cuối: các nhiễm sắc thể kép nằm gọn trong nhân mới của tế bào .

– Màng nhân và nhân con đã xuất hiện, tế bào phân chia tạo ra 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể kép đơn bội nhưng khác nhau về nguồn gốc.

3. Ý nghĩa quá trình giảm phân

  • Đối với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân chính là cơ chế sinh sản.
  • Đối với sinh vật nhân thực đa bào: quá trình sẽ làm tăng số lượng tế bào và giúp cơ thể sinh trưởng phát triển, giúp cơ thể tái sinh các mô hay các tế bào bị tổn thương.

II. Nguyên phân

1. Nguyên phân là gì?

Nguyên phân là quá trình phân bào nguyên nhiễm, quá trình này giúp tạo ra hai tế bào có có bộ máy di truyền trong tế bào giống với tế bào mẹ ban đầu. Nguyên phân xuất hiện ở các tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai [tế bào sinh tinh và sinh trứng không có khả năng này].

2. Quá trình nguyên phân

– Kì đầu: quá trình này các NST kép co xoắn, màng nhân sẽ xảy ra hiện tượng tiêu biến, thoi phân bào xuất hiện.

– Kì giữa: NST kép sẽ có tình trạng co xoắn cực đại, dàn thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo, thoi phân bào dính vào 2 phía của NST tại tâm động.

– Kì sau: crômatit sẽ diễn ra hiện tượng tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào.

– Kì cuối: các NST dần dãn xoắn, màng nhân xuất hiện. Lúc này thì tế bào chất sẽ phân chia tạo thành 2 tế bào con.

3. Ý nghĩa quá trình nguyên phân

Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền trong các thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính [phần lớn là do các biến dị tổ hợp] chính là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện trong môi trường mới.

Quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh sẽ góp phần duy trì bộ NST đặc trưng riêng biệt cho từng loài khác nhau.

III. So sánh nguyên phân và giảm phân

A. Điểm giống nhau của nguyên phân và giảm phân

- Đều là hình thức phân bào.

- Đều có một lần nhân đôi ADN.

- Đều có kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.

- NST đều trải qua những biến đổi tương tự như: tự nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn,...

- Màng nhân và nhân con tiêu biến vào kì đầu và xuất hiện vào kì cuối.

- Thoi phân bào tiêu biến vào kì cuối và xuất hiện vào kì đầu.

- Diễn biến các kì của giảm phân II giống với nguyên phân.

B. Điểm khác nhau của nguyên phân và giảm phân

Nguyên phân

Giảm phân

Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai.

Xảy ra ở tế bào sinh dục chín.

Có một lần phân bào.

Có hai lần phân bào.

Kì đầu không có sự bắt cặp và trao đổi chéo.

Kì đầu I có sự bắt cặp và trao đổi chéo.

Kì giữa NST xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo.

Kì giữa I NST xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo.

Kì sau mỗi NST kép tách thành hai NST đơn và di chuyển về 2 cực của tế bào.

Kì sau I, mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển về 2 cực của tế bào.

Kết quả từ một tế bào mẹ cho ra hai tế bào con.

Kết quả từ một tế bào mẹ cho ra bốn tế bào con.

Số lượng NST trong tế bào con được giữ nguyên.

Số lượng NST trong tế bào con giảm đi một nữa.

Duy trì sự giống nhau: tế bào con có kiểu gen giống kiểu gen tế bào mẹ.

Tạo biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng và phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến hóa.

Sự khác nhau thể hiện ở nhiều chi tiết. Đáng lưu ý là trong kỳ trước I của giảm phân, các NST tương đồng bắt cặp rồi sau đó đẩy nhau ra đi về các cực. Nhờ đó mỗi tế bào con trong giảm phân chỉ nhân 1 NST của cặp tương đồng. Sự kiên này tương đương với việc tâm động giữa 2 chromatid chị em cùng đi với nhau trong nguyên phân và khi tâm động chia thì mỗi tế bào con chỉ nhận 1 chromatid. Cơ chế thực hiện tuy có khác nhau nhưng giống nhau ở chỗ chia đều một cách đồng bộ các NST về các tế bào con.

Sự biến đổi trong quá trình phân bào:

- Hình thành NST khổng lồ: vào kì trước, sau khi DNA tự nhân đôi, hình thành các nhiễm sắc tử, nhưng sau đó chúng không tách rời nhau.

- Nội nguyên phân: ở tiền kì, màng nhân không tiêu biến, quá trình phân chia sẽ xảy ra ở bên trong màng nhân. Kết quả tạo ra nhân mới có bộ NST tăng gấp đôi.

- Hình thành thể đa bội: Sau khi NST tự nhân đôi, màng nhân tiêu biến nhưng thoi vô sắc không xuất hiện, tạo ra những tế bào có số lượng NST tăng gấp bội.

- Tế bào 2 nhân: sau khi phân chia nhân, tế bào chất không phân chia hình thành tế bào mới có hai nhân.

Trong giảm phân cũng xảy ra những biến đổi: do sự tiếp hợp và phân ly không bình thường của các NST, có thể làm phát sinh các giao tử thừa hoặc thiếu NST. Có trường hợp thoi vô sắc không xuất hiện, sẽ tạo thành các giao tử không giảm nhiễm.

Cập nhật: 16/03/2022

Video liên quan

Chủ Đề