So sánh bảo hiểm thương mại và bảo hiểm y tế

Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. Trong Bảo hiểm phi nhân thọ được chia thành các nghiệp vụ bảo hiểm sau:

Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại: Bảo hiểm tài sản là sản phẩm bảo hiểm cho đối tượng tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không.

Bảo hiểm hàng không: “Bảo hiểm hàng không là bảo hiểm dành riêng cho hoạt động của máy bay và những rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển bằng đường hàng không [bao gồm hàng hóa và con người]”

Bảo hiểm xe cơ giới là sản phẩm bảo hiểm dành cho xe cơ giới nhằm bồi thường cho chủ xe khi không may xảy ra rủi ro liên quan đến con người, chiếc xe hoặc hàng hóa trên xe. Ngoài bảo hiểm bắt buộc, chủ xe cơ giới và có thể mua thêm sản phẩm tự nguyện: Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe; Bảo hiểm tai nạn lái, phụ xe và người ngồi trên xe; Bảo hiểm của chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển trên xe.

Bảo hiểm cháy, nổ là sản phẩm bồi thường cho các thiệt hại xảy ra đối với tài sản của cơ sở được bảo hiểm khi không may xảy ra rủi ro cháy, nổ.

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu: Bảo hiểm thân tàu là sản phẩm bồi thường cho các thiệt hại xảy ra đối với thân vỏ tàu, máy móc và trang thiết bị tàu do những hiểm họa của biển/sông nước gây ra, hoặc do những tai nạn bất ngờ. “Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ tàu là bảo hiểm cho các rủi ro liên quan đến những trách nhiệm và các chi phí theo luật định mà chủ tàu, người quản lý, người điều hành, người thuê tàu [không kể người thuê tàu chuyến] phải chi trả đối với các thiệt hại của người thứ ba do quá trình hoạt động của tàu, thuyền gây ra, bao gồm cả thiệt hại về con người và tài sản.”

Bảo hiểm trách nhiệm là sản phẩm bảo hiểm cho các rủi ro liên quan đến những trách nhiệm pháp lý hay nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại do lỗi của người được bảo hiểm làm tổn hại cho các tổ chức, cá nhân khác.

Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính: Bảo hiểm tín dụng là sản phẩm bảo hiểm cho những khoản vay giúp người đi vay trả nợ ngân hàng khi không may gặp rủi ro bất ngờ.

Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh là nghiệp vụ bảo hiểm cho những rủi ro về tài sản trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảo hiểm nông nghiệp là loại hình bảo hiểm cho đối tượng sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, theo đó bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm [Theo Nghị định về Bảo hiểm nông nghiệp].

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCMBỘ MÔN BẢO HIỂMBÀI TIỂU LUẬNPHÂN BIỆT BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI –BH XÃ HỘI – BH Y TẾGVHD:TS. Nguyễn Tấn HoàngNHÓM SV THỰC HIỆN:Nguyễn Lan Trang Đài – NH 10Nguyễn Thị Bích Triều – NH 10Thái Thị Quỳnh Anh – NH 10Lê Thanh Hồng Ngọc – NH 10Đỗ Thị Mai – NH 10Nguyễn Thị Thanh – NH 11Trang 1Lời mở đầuLịch sử Việt Nam với nhiều thăng trầm gắn liền nhiều cột mốc đáng nhớ, mộttrong những cột mốc đó phải nói đến Đại hội Đảng lần VI- tạo ra nhiều bước tiến cho sựphát triển của Việt Nam, trong đó có nội dung chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thịtrường, hòa nhập thế giới. Từ đó nhiều ngành nghề kinh doanh có điều kiện phá triểnhơn, và Bảo hiểm có trong số đó.Ngành bảo hiểm thực sự phát triển từ sau khi chính phủ xóa bỏ thế độc quyền kinhdoanh bảo hiểm theo nghị định 100 ngày 18/12/1993 và thực sự trở thành một ngànhnghề đóng góp nhiều cho đất nước, ngày càng thu hút nhiều lao độngNgành bảo hiểm, phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy vào đối tượng, tínhchất mà phân chia thành bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thương mại, hay bảohiểm nhân thọ, phi nhân thọ hoặc bảo hiểm bắt buộc và không bắt buộc. Việc phân chianhư vậy, có những điểm giống và khác nhau mà không phải ai cũng hiểu rõ được, chínhvì thế, trong bài tiểu luận này, sẽ giúp chúng ta phân biệt lại một lần nữa các loại bảohiểm dựa vào cơ chế hoạt động, đó là Bảo Hiểm Xã Hội [BHXH], Bảo Hiểm Y Tế[BHYT] và Bảo Hiểm Thương Mại[BHTM]. Và qua đó, sẽ hiểu thêm về thực trạng cũngnhư một vài ý kiến đóng góp cho giải pháp để phát triển các loại bảo hiểm hiện nay củanhóm.Bài tiểu luận được chia làm 3 phần:Phần 1: Tổng quan về BHTM, BHXH, BHYTPhần 2: Phân biệt các loại bảo hiểm : BHTM, BHXH, BHYTPhần 3: Thực trạng và giải pháp.Trang 2Mục lục1. Tổng quan về BHTM, BHXH, BHYT trang 51.1. Bảo hiểm thương mại trang 51.1.1. Khái niệm trang 51.1.2. Nội dung BH thương mại trang 51.1.3. Đặc điểm của BH thương mại trang 51.1.4. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của BH thương mại trang 51.2. Bảo hiểm xã hội trang 61.2.1. Khái niệm trang 61.2.2. Nội dung BH xã hội trang 61.2.3. Đặc điểm của BHXH trang 71.2.4. Nguyên tắc BHXH trang 71.3. Bảo hiểm y tế trang 71.3.1. Khái niệm trang 71.3.2. Nguyên tắc của BH y tế trang 82. Phân biệt BHTM, BHXH, BHYT trang 82.1. Những điểm giống nhau trang 82.2. Những điểm khác nhau trang 92.2.1. Mục tiêu hoạt động: trang 92.2.2. Cơ quan tiến hành trang 92.2.3. Đối tượng bảo hiểm: trang 9Trang 32.2.4. Đối tượng tham gia bảo hiểm: trang 92.2.5. Người được bảo hiểm trang 102.2.6. Người thụ hưởng bảo hiểm: trang 102.2.7. Mức phí bảo hiểm: trang 102.2.8. Thời hạn bảo hiểm và hình thức bảo hiểm: trang 112.2.9. Phương thức thanh toán: trang 123. Thực trạng NHTM, BHXH, BHYT trang 123.1. Bảo hiểm thương mại trang 123.1.1. Một số nét nổi bật trong thị trường BHTM hiện nay trang 123.1.2. Một số mặt hạn chế trang 143.1.3. Một số đề xuất giải pháp trang 153.1.3.1. Về phía Nhà nước trang 153.1.3.2. Về phía các công ty bảo hiểm trang 153.2. Bảo hiểm xã hội trang 173.2.1. Những hạn chế trước mắt trang 173.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXH trang 183.3. Bảo hiểm y tế trang 193.3.1. Một số bất cập cho BHYT trang 193.3.2. Một số thay đổi của BHYT trong năm nay trang 193.3.2.1. Đối với HSSV trang 193.3.2.2. Các đối tượng khác trang 20Trang 41. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI, BH XÃ HỘI VÀ BH Y TẾ1.1. BH THƯƠNG MẠI1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm thương mại hay hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện bởi cáctổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mạichỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sởngười được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểmbồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng.1.1.2. Nội dung BH thương mạiNội dung của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ngoài mối quan hệ giữa doanhnghiệp bảo hiểm với khách hàng của mình [gọi là Người mua bảo hiểm] còn được thểhiện trong mối quan hệ giữa người bảo hiểm gốc và người nhận tái bảo hiểm khi thựchiện tái bảo hiểm và bao hàm các hoạt động của trung gian bảo hiểm như: môi giới, đạilý Nhà bảo hiểm thương mại hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận trongviệc đảm bảo rủi ro cho khách hàng của mình.1.1.3. Đặc điểm của BH thương mại Hoạt động bảo hiểm thương mại là một hoạt động thỏa thuận [nên còn gọi là bảohiểm tự nguyện].Sự tương hổ trong bảo hiểm thương mại được thực hiện trong một "cộng đồng cógiới hạn", một "nhóm đóng";Bảo hiểm thương mại cung cấp dịch vụ đảm bảo không chỉ cho các rủi ro bản thâncon người mà còn cho cả rủi ro tài sản và trách nhiệm dân sự.1.1.4. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của BH thương mạiNguyên tắc cơ bản nhất của bảo hiểm nói chung, bảo hiểm thương mại nói riênglà hoạt động theo quy luật số đông. Hoạt động bảo hiểm thương mại tạo ra “ sự đóng gópcủa số đông vào sự bất hạnh của số ít” trên cơ sở quy tụ nhiều người có cùng rủi ro thànhTrang 5cộng đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính của những vụ tổn thất. Số người tham giacàng đông thì tổn thất càng phân tán mỏng, rủi ro càng giảm thiểu ở mức độ thấp nhất thểhiện ở mức phí bảo hiểm phải đóng là nhỏ nhất.Nguyên tắc cơ bản thứ hai là “nguyên tắc trung thực tối đa”. Bảo hiểm thươngmại tạo ra được một sự hoán chuyển rủi ro từ những người được bảo hiểm sang nhữngngười bảo hiểm trên cơ sở một văn bản pháp lý: Hợp đồng bảo hiểm. Tất cả các giao dịchkinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin tưởng, đồng thuận giữa các bên. Cả bêndoanh nghiệp bảo hiểm và bên được bảo hiểm cần thực hiện một cách trung thực các điềukhoản trên hợp đồng bảo hiểm.1.2. BẢO HIỂM XÃ HỘI1.2.1. Khái niệmBảo hiểm xã hội là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần cho ngườilao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất khả nănglao động hoặc sức lao động không được sử dụng, thông qua việc hình thành và sử dụngmột quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội và các nguồn thuhợp pháp khác nhằm góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đìnhhọ đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.Theo quy định tại Điều 3 Luật BHXH: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắpmột phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thaisản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơsở đóng vào Quỹ BHXH.1.2.2. Nội dung BH xã hộiViệc thực hiện BHXH ở từng quốc gia cũng rất khác nhau về nội dung tùy thuộcvào nhu cầu bức bách của riêng từng nơi trong việc đảm bảo nhu cầu an toàn cho đờisống người lao động, ngoài ra còn tùy thuộc vào khả năng tài chính và khả năng quản líđể có thể áp dụng.Trang 61.2.3. Đặc điểm của BHXHBHXH là 1 chế định pháp lý bắt buộc.BHXH là 1 trung tâm phân phối lại của hệ thống kinh tế - xã hội.BHXH được thực hiện trên 1 “nhóm mở” của những người lao động.BHXH là cơ chế đảm bảo cho người lao động chống đỡ rủi ro của chính bản thân.1.2.4. Nguyên tắc BHXH Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảohiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sởtiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tínhtrên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấphơn mức lương tối thiểu chung. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gianđóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sởthời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch,được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của bảohiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịpthời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội. 1.3. BẢO HIỂM Y TẾ1.3.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sứckhỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng cótrách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này.[ Luật BHYT năm 2008].Trang 71.3.2. Nguyên tắc của BH y tếBảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiềncông, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính [sauđây gọi chung là mức lương tối thiểu].[ tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu]Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm viquyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người thamgia bảo hiểm y tế cùng chi trả.Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảođảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.2. PHÂN BIỆT BH THƯƠNG MẠI, BH XÃ HỘI, BH Y TẾ2.1. Những điểm giống nhauCác loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là: có tham giađóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không được đòihỏi quyền lợi.Hoạt động của các loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho các đốitượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong khuôn khổbảo hiểm đang tham gia.Phương thức hoạt động của các loại hình bảo hiểm này đều mang tính “cộng đồng- lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia để bùđắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất.Trang 82.2. Những điểm khác nhau2.2.1. Mục tiêu hoạt động:BHTM hoạt động dựa trên lợi nhuận, thông qua mức phí mà người tham gia bảohiểm đóng trong các hợp đồng bảo hiểm. Nhưng mục tiêu hoạt động của BHXH là nhằm thực hiện các chính sách xã hộicủa Nhà nước, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và các thành viên trong giađịnh họ vì vậy, hoạt động của BHXH là hoạt động phi lợi nhuận và nhằm mục đích ansinh xã hội. Bên cạnh đó, BHYT cũng hoạt động phi lợi nhuận, vì sức khỏe con người.2.2.2. Cơ quan tiến hànhBHTM được tiến hành bởi các tổ chức kinh doanh bảo hiểm. Trong khi đó, BHXH lại do cơ quan BHXH, quỹ bảo hiểm y tế quốc gia, hoặc cácnghiệp đoàn,các hội tương tế do nhà nước tổ chức quản lý. Còn BHYT là cơ quan bảohiểm y tế quốc gia, phối hợp với Ủy ban nhà nước các cấp trong phạm vi quyền hạn củamình.2.2.3. Đối tượng bảo hiểm:Đối tượng của BHXH là thu nhập của người lao động, chỉ khi thu nhập của ngườilao động bị giảm hoặc bị mất mà nguyên nhân do bị giảm hoặc mất khả năng lao động thìngười lao đống sẽ nhận được khoản chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội. Và của BHYT là tậptrung vào sức khỏe con người.Trong khi đối tượng bảo hiểm của BHTM rộng hơn bao gồm: Tài sản, con người,trách nhiệm dân sự…2.2.4. Đối tượng tham gia bảo hiểm:Trong khi đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng laođộng và như vậy bảo hiểm xã hội phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động. Trong quá trìnhlao động, bản thân người lao động phải tham gia để tự bảo hiểm cho mình đồng thờiTrang 9người sử dụng lao động phải có trách nhiệm với người lao động thông qua việc trích mộtphần quỹ lương đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội. Đối với BHYT, là tất cả mọi người là người cư trú ở Việt Nam, thuộc 1 trong 25đối tượng theo quy định.Đối tượng tham gia bảo hiểm của BHTM là các tổ chức có tư cách pháp nhân, cáccá nhân có đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý, cụ thể là những người từ 16 tuổitrở lên, đặc biệt quan trọng với người lao động tự do. 2.2.5. Người được bảo hiểm :BHTM được thực hiện thông qua các hợp đồng bảo hiểm, nên người được bảohiểm sẽ là người có tên trên hợp đồng. Đối với BHXH là các đối tượng lao động hưởnglương, và BHYT là những người có tham gia BHYT.2.2.6. Người thụ hưởng bảo hiểm:Đối với BHTM, người thụ hưởng có thể là người được bảo hiểm, hoặc là ngườithụ hưởng có ghi trên hợp đồng bảo hiểm, hoặc theo pháp luật qui định. Còn BHYT là người được bảo hiểm không vi phạm pháp luật, trừ những đối tượngkhông được hưởng quy định tại điều 23, Luật BHYT 2010. Và người thụ hưởng đối vớiBHXH là những người theo pháp luật định.2.2.7. Mức phí bảo hiểm: Phí BHXH được xác định bằng số tương đối và phụ thuộc chủ yếu vào tiền lươngvà quỹ lương của doanh nghiệp. Theo kết cấu các chế độ bảo hiểm xã hội thì mỗi chế độcó một loại phí tương ứng, đồng thời có phí bảo hiểm xã hội tổng hợp chung cho tất cảcác chế độ gọi là phí tổng hợp hay phí toàn phần. Phí toàn phần được xác định theo côngthức: Ptp = Ptt + Pql + PdpTrong đó: Ptp: Phí toàn phần Ptt: Phí thuần túyTrang 10 Pql: Chi phí quản lý Pdp: Phần an toàn, dự phòng phí Phí BHTM được xác định bằng số tuyệt đối và phụ thuộc chủ yếu vào số tiền bảohiểm, xác suất rủi ro. Phí bảo hiểm thương mại là giá cả của sản phẩm bảo hiểm và đượcxác định theo công thức:P = f + dTrong đó: P là phí bảo hiểm toàn bộ f là phí thuần d là phụ phíTrên thực tế mức phí bảo hiểm toàn bộ còn được xác định theo công thức:P = Tỷ lệ phí x Số tiền bảo hiểm Trong đó tỷ lệ phí phụ thuộc rất nhiều vào xác suất rủi ro, cường độ tổn thấtThêm vào đó, trong khi phí bảo hiểm xã hội được đóng đều đặn theo tiền lươnghoặc thu nhập hàng tháng của người lao động từ lúc bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hộicho đến khi hết tuổi lao động, ngược lại nhìn chung phí bảo hiểm thương mại được nộpngay khi hợp đồng bảo hiểm thương mại được ký kết. Trong trường hợp phí bảo hiểmthương mại là một khoản tiền lớn thì người tham gia có thể thỏa thuận với công ty bảohiểm để đóng làm nhiều lần, lúc đó công ty bảo hiểm có thể thu định kỳ 3 tháng hoặc 6tháng .Riêng đối với phí BHYT, theo điều 13 của luật BHYT 2010 thì sẽ đóng phí sẽ tùytheo nhóm đối tượng mà phí khác nhau, trong đó tối đa là 6% mức tiền công, tiền lươnghay mức lương hưu, mức lương tối thiểu…2.2.8. Thời hạn bảo hiểm và hình thức bảo hiểm:Hình thức bảo hiểm trong quan hệ bảo hiểm giữa người tham gia với công ty bảohiểm trong bảo hiểm thương mại chủ yếu mang tính tự nguyện [Trừ nghiệp vụ bảo hiểmTrang 11trách nhiệm dân sự] đồng thời mối quan hệ này chỉ phát sinh và tồn tại trong một khoảngthời gian xác định kể từ khi người tham gia bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm, thời hạnnày thường là một năm hoặc một chu kỳ hoạt động. Trong khi mối quan hệ này trong bảo hiểm xã hội là mối quan hệ lâu dài, tươngđối ổn định và hình thức bảo hiểm chủ yếu là mang tính chất bắt buộc dựa trên quan hệlao động và quan hệ phân phối theo quy định của Nhà nước mục đích nhằm bảo vệ ngườilao động trước những sự kiện, "rủi ro xã hội" như: ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghềnghiệp vv…bên cạnh đó còn ràng buộc trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối vớingười lao động từ đó thắt chặt tình đoàn kết giữa "chủ" với "thợ" góp phần thúc đẩy ổnđịnh xã hội.Và BHYT thường là thời hạn một năm khám chữa bệnh.2.2.9. Phương thức thanh toán:Đối với BHTM, các tổ chức bảo hiểm sẽ trả tiền trực tiếp cho người được bảohiểm hoặc người thụ hưởng.BHXH sẽ thanh toán dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó gián tiếp làchủ yếu.BHYT thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám, chữabệnh theo hợp đồng bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc thanh toán trực tiếp cho ngườicó thẻ bảo hiểm y tế đi khám, chữa bệnh trong các trường hợp quy định tại điều 31 LuậtBHYT 2010.3. THỰC TRẠNG BHTM, BNXH, BHYT Ở NƯỚC TA3.1. BH THƯƠNG MẠI3.1.1. Một số nét nổi bật trong thị trường BHTM hiện nayThị trường bảo hiểm ở nước ta trong những năm gần đây cũng đã khá sôi động vàđa dạng. Số lượng công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng tăng; các loại hìnhsở hữu đa dạng ở cả bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, thuộc cả ba lĩnh vực bảo hiểmTrang 12con người, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự; tính cạnh tranh của cáccông ty đã và đang từng bước thoả mãn tốt hơn nhu cầu của các khách hàng.Trên thị trường bảo hiểm đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới và khá độc đáo trên cơsở kết hợp giữa các yếu tố tiết kiệm – đầu tư bảo vệ, được công luận đánh giá cao nhưsản phẩm bảo hiểm tai nạn cá nhân cho người sử dụng thẻ ATM, bảo hiểm trách nhiệmsản phẩm của người chăn nuôi và sản xuất thức ăn gia cầm, bảo hiểm bệnh hiểm nghèo…Tốc độ tăng doanh thu phí của bảo hiểm Việt Nam ở mức khá cao so với thế giới và khuvực. Một số công ty bảo hiểm tuy đi vào hoạt động tại Việt Nam chưa lâu nhưng cũng đãđạt được tốc độ tăng trưởng cao như Bảo Minh, Prudential, PJICO… Vốn đầu tư chohoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng lên và theo đó khả năng giữ lại phí bảo hiểm trongnước cũng được nâng lên tương ứng. Qui định của nhà nước về tái bảo hiểm bắt buộc quaVINARE [Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam] đã giúp mức phí giữlại của toàn thị trường tăng đều qua các năm. Tổng mức phí giữ lại chiếm khoảng 70%tổng phí bảo hiểm gốc, giảm được một lượng không nhỏ phí bảo hiểm chảy ra nướcngoài. Theo đánh giá của Hiệp hội Bảo Hiểm Việt Nam, hiện nay doanh thu phí bảo hiểmcủa thị trường mới đạt mức trên 2% GDP trong khi các nước phát triển trong khu vựcthường đạt mức 8-10% GDP [bình quân thế giới khoảng 8%] do đó, tiềm năng phát triểncủa các DN bảo hiểm vẫn còn rất lớn.Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đã có đủ khả năng phục vụ các ngành kinhtế, các tầng lớp nhân dân với việc tham gia vào nhiều hợp đồng có mức trách nhiệm lớntới hàng tỷ USD như bảo hiểm trong các lĩnh vực hàng không; dầu khí; Nhà máy xi măngChinfon, Nhà máy điện Phú Mỹ, các toà nhà, khách sạn lớn cùng với hàng nghìn nhàxưởng, văn phòng… Hoạt động đầu tư của các công ty đang tạo ra một nguồn vốn lớncho xã hội.Các công ty bảo hiểm Việt Nam đang tích cực hợp tác, giúp đỡ nhau cùng có lợi.Các công ty bảo hiểm đã có được bản đồng thoả thuận về khai thác bảo hiểm cháy và cácrủi ro đặc biệt. Đặc biệt, sự ra đời của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đại diện cho cácdoanh nghiệp cũng thể hiện những bước tiến tích cực của bảo hiểm ViệtNam.Trang 133.1.2. Một số mặt hạn chếTuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn chưathực sự đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Năng lực hoạtđộng của các doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm còn khá nhiều hạn chế. Việccạnh tranh không lành mạnh giữa các DN bảo hiểm đang ở tình trạnh báo động. Do cạnhtranh gay gắt, các DN bảo hiểm đã hạ phí bảo hiểm, tăng phần trợ cấp cho các đại lý, làmgiảm hiệu quả kinh doanh. Công tác giải quyết bồi thường chưa được thực hiện tốt, chưađảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng khi gặp thiệt hại. Các sản phẩm bảo hiểm tuy đãđa dạng hơn trước, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa phát triển trong nhiều lĩnh vực quantrọng như thiên tai, nông nghiệp, tín dụng và rủi ro tài chính, hoạt động hành nghề ydược, luật sư, dịch vụ kế toán, kiểm toán… Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt chưathực sự được đẩy mạnh trong khi hàng năm, ở nước ta, tai nạn do cháy nổ vẫn gia tăngvới tốc độ cao một cách đáng báo động. Bên cạnh yếu tố chủ quan từ các công ty, có thểthấy sự thiếu hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật và công tác quản lý Nhà nướccũng đang ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển lành mạnh của ngành bảo hiểm.Việc mở cửa thị trường sẽ vừa tạo ra cơ hội và thách thức đối với sự phát triển củangành bảo hiểm Việt Nam nói chung và bản thân các công ty bảo hiểm trong nước nóiriêng. Bắt đầu từ ngày 1/1/2008, theo cam kết WTO, thị trường bảo hiểm của Việt Namthực sự mở cửa hoàn toàn, với việc cho phép công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoàiđược cung cấp dịch vụ bảo hiểm bắt buộc. Lúc này, các doanh nghiệp bảo hiểm trongnước phải chịu áp lực cạnh tranh lớn hơn, khi sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoàivào thị trường bảo hiểm Việt Nam nhiều hơn, sâu hơn và rộng hơn. Điều này đòi hỏi sựnỗ lực từ rất nhiều phía: các cơ quan Nhà nước, các công ty bảo hiểm trên thị trường,cũng như những cá nhân, tổ chức khác có lên quan.Trang 143.1.3. Một số đề xuất giải pháp3.1.3.1. Về phía Nhà nướcNhà nước cần thực hiện tốt công tác quản lý, tạo được môi trường pháp lý thuậnlợi, đồng thời có những cơ chế, chính sách ưu đãi để ngành bảo hiểm có được nhữngbước phát triển ổn định và đúng hướng; tạo lập và duy trì một môi trường kinh doanh antoàn, ổn định, bình đẳng và thuận lợi, trước hết ở việc xây dựng một khuôn khổ pháp lýphù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường, đồng thời đổi mới phương thức và nângcao năng lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tiến dần tới thựchiện các nguyên tắc và chuẩn mực quản lý bảo hiểm quốc tế.Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, từng bước phảimở cửa thị trường theo các hiệp định và cam kết quốc tế, ngành bảo hiểm đang đứngtrước thách thức và vận hội mới, đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước phải có những cảicách phù hợp. Do vậy, việc đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ của đội ngũquản lý Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm là rất cấp thiết.Đồng thời, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động kinhdoanh bảo hiểm để thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, phù hợp với yêu cầu hộinhập; bảo đảm tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanhbảo hiểm. Một chính sách phù hợp để khuyến khích việc tham gia bảo hiểm của các cánhân, tổ chức, khuyến khích việc mở rộng thị trường, phạm vi hoạt động của các công tybảo hiểm là rất cần thiết3.1.3.2. Về phía các công ty bảo hiểm Đối với một công ty bảo hiểm, năng lực về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, kinhdoanh… là những yếu tố rất quan trọng tạo nên sức mạnh. Nếu không tự hoàn thiện vànâng cao năng lực, các công ty bảo hiểm trong nước sẽ khó có thể đứng vững và thànhcông trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay. Ngay từ bây giờ,các công ty bảo hiểm trong nước cần tự tạo cho mình một vị thế vững chắc, duy trì và mởrộng thị phần, tạo niềm tin ở khách hàng. Các công ty bảo hiểm không chỉ phải đa dạngTrang 15hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, mà còn phải chú trọng đến việc chăm sóckhách hàng, giải quyết nhanh chóng, hợp lý công tác bồi thường tổn thất trong các trườnghợp xảy ra rủi ro được bảo hiểm. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, xúc tiếnthương mại là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên thành công của một doanh nghiệp.Trong lĩnh vực bảo hiểm, yếu tố này có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là ở Việt Namhiện nay, khi mà nhận thức của người dân về sự cần thiết của bảo hiểm đối với nền kinhtế, cũng như đối với đời sống xã hội vẫn còn hạn chế. Đây là một cơ hội tốt để các doanhnghiệp bảo hiểm nâng cao hiểu biết của người dân về bảo hiểm, đồng thời xây dựng đượchình ảnh của công ty mình trong những khách hàng tiềm năng.Các công ty cũng cần nhanh chóng đa dạng hoá các kênh phân phối thông quanhiều hình thức khác nhau. Một trong các phương pháp thường gặp hiện nay ở các côngty bảo hiểm là tiến hành qua hệ thống ngân hàng, qua các tổ chức tài chính. Qua đây, cáccông ty bảo hiểm sẽ có cơ hội tiếp cận với đông đảo các khách hàng giàu tiềm năng vớikhả năng tài chính cao và nhu cầu lớn. Ngoài ra, việc tiếp cận khách hàng bằng thư trựctiếp hoặc Internet cũng có thể mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh việc phát huy nội lực, cáccông ty bảo hiểm rất cần hợp tác với nhau trong nhiều mặt. Thông qua Hiệp hội bảohiểm, các thành viên có thể có những tác động tích cực nhằm mở rộng, định hướng chothị trường, duy trì sự cạnh tranh lành mạnh, chống trục lợi bảo hiểm… tạo điều kiện pháttriển có lợi cho toàn ngành. Không chỉ tăng cường hợp tác trong nước, các công ty bảohiểm Việt Nam cũng phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Cần nhanh chóng tạo lập, củng cốmối quan hệ với các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm có kinh nghiệm, uy tín trong khu vựcvà quốc tế nhằm hợp tác trong các lĩnh vực đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồnnhân lực, trợ giúp về kỹ thuật, công nghệ, trao đổi thông tin… Việc thúc đẩy hợp tácquốc tế cũng sẽ mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho cả hai phía, tạo thuận lợi chongành bảo hiểm Việt Nam vươn ra với thế giới.Trang 163.2. BH XÃ HỘI3.2.1. Những hạn chế trước mắtNhững hạn chế trong công tác truyền thông vận động nên số đối tượng tham giaBHXH tự nguyện chưa cao, quỹ chưa được tăng vốn đáng kể. Triển khai Luật BHXH vàothực tiễn còn phải dựa nhiều bộ luật có liên quan nên Luật BHXH chưa đủ mạnh về chếtài để đôn đốc và xử phạt các doanh nghiệp vi phạm như cố tình dây dưa, khai man, chậmđóng và chiếm dụng BHXH. Bản thân ngành BHXH cũng không thể nắm được cụ thể,cập nhật số đối tượng bắt buộc tham gia BHXH, từ đó ảnh hưởng đến công tác đốc thu.Luật BHXH quy định chủ sử dụng lao động giữ lại 2 % quỹ tiền lương, tiền đóng BHXHcủa đơn vị để tạm chi trả cho người lao động khi ốm đau, sai thản rồi quyết toán với tổchức BHXH, tuy nhiên quy định này là không hiệu quả, thủ tục thanh toán phức tạp, dễgây thất thoát và cần sớm xoá bỏ.Theo quy định hiện hành, Quỹ BHXH được dùng để chi trả các chế độ BHXHnhư: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, lương hưu, tử tuất, dưỡngsức và phục hồi sức khoẻ; khám chữa bệnh BHYT. Công tác quản lý hoạt động chi trảcác chế độ BHXH rất khó khăn, phức tạp. Nếu không quản lý tốt khâu này sẽ dẫn đếnthất thoát, tổn thất Quỹ BHXH. Trên cơ sở các quy định của Nhà nước và các văn bảnhướng dẫn của BHXH Việt Nam, cơ quan BHXH các tỉnh, thành phố đã thực hiện chi trảkịp thời, thuận tiện cho các đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH; nhưng về phía người laođộng, người sử dụng lao động vẫn có những trường hợp không nghiêm túc, tìm các sơ hởtrong quản lý để mưu lợi cá nhân gây thất thoát Quỹ BHXH. Trong các cơ quan BHXHcũng có những trường hợp do sơ xuất, lơi lỏng công tác kiểm tra, quản lý dẫn đến chi trảkhông đúng quy định như: chi trả các chế độ về khám chữa bệnh BHYT, đặc biệt là chitrả trực tiếp; các đối tượng chết hoặc hết hạn được hưởng chế độ BHXH không được cắtgiảm kịp thời. Đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài, các DN lớn, các DN thuộc khu vực nhànước thì việc thực thi và áp dụng các chính sách, Luật BHXH không gặp nhiều trở ngại.Tuy nhiên đối với các DN ngoài quốc doanh, đặc biệt là các DN nhỏ và cực nhỏ thì việcTrang 17thực hiện đầy đủ và đúng các quy định trong Luật BHXH là tương đối khó khăn. Đó cũnglà một trong những nguyên nhân dẫn đến việc gần 80% các DN nhỏ và cực nhỏ khôngtham gia đóng BHXH bắt buộc cho người lao động vừa qua.3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXHMột trong những nhân tố có tác động mạnh đến mở rộng đối tượng, tăng thu quỹBHXH là công tác thông tin tuyền truyền. Xuất phát điểm nền kinh tế nước ta đi lên từnghèo nàn, lạc hậu, dân trí thấp; do vậy sự hiểu biết về BHXH, BHYT còn hạn chế nêncông tác thông tin tuyền truyền rất cần được tăng cường thường xuyên, liên tục.Kiểm tra về thu BHXH: Công tác kiểm tra là biện pháp nhằm tăng cường pháp chếtrong hoạt động BHXH, đảm bảo mọi người lao động đều dược tham gia BHXH theođúng quy định hiện hành. Qua công tác kiểm tra để phát hiện những vi phạm trong thựchiện chính sách BHXH, nộp chậm hoặc không nộp BHXH cho người lao động của chủ sửdụng lao động, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời buộc họ phải chấp hành nghiêm chỉnhchính sách, chế độ BHXH. BHXH Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ, được Chính phủ giao nhiệm vụquản lý Quỹ BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ lớn, quản lý tập trung tại cơ quanBHXH - là hệ thống quản lý theo 3 cấp dự toán từ Trung ương đến địa phương [đến cấphuyện, thị]. Quản lý tốt Quỹ BHXH là thiết lập một nền tài chính BHXH lành mạnh, dânchủ, công khai, minh bạch; đảm bảo an toàn Quỹ BHXH, không để thất thoát, không bịlãng phí; là một trong những nhân tố quyết định đến sự ổn định vững chắc Quỹ BHXH.Quỹ BHXH hoạt động theo phương thức dồn tích, trong khoảng 10 đến 20 nămtới, Quỹ BHXH sẽ có số tích lũy ngày càng lớn. Nhưng đây là nguồn dồn tích mang tínhtạm thời, nếu cân đối dài hạn trong thời gian 30 - 40 năm thì khả năng mất cân đối Quỹsẽ diễn ra do tốc độ tăng thu BHXH không theo kịp tốc độ tăng chi, đặc biệt là chi chocác đối tượng hưu trí. Do vậy, yêu cầu cần thiết là phải xây dựng một nền tài chínhBHXH lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch với tạo lập một Quỹ BHXH an toàn,cân đối, ổn định vững chắc, lâu dài. Để làm được việc này phải thực hiện các giải phápTrang 18sau: tăng thu, mở rộng đối tượng tham gia BHXH; tăng cường công tác quản lý các hoạtđộng thu - chi Quỹ BHXH; triệt để tận dụng các nguồn tạm thời nhàn rỗi đưa vào hoạtđộng đầu tư tăng trưởng Quỹ.3.3. BH Y TẾ3.3.1. Một số bất cập cho BHYTGiá thuốc có sự chênh lệch giữa các địa phương, làm BHYT vẫn phải chi trảBội chi quỹ BHYT, quy trình chuyên môn, phác đồ điều trị chuẩn dẫn đến tìnhtrạng các cơ sở y tế tha hồ lạm dụng chỉ định các DVKT y tế, kê đơn thuốc quá tay Cólẽ thực trạng đáng báo động hơn là việc một số cơ sở KCB tăng cường việc mua và đặtmáy móc từ nguồn xã hội hóa, chỉ định bao vây rộng rãi các loại DVKT để tăng nguồnthu từ BHYT đã làm tình trạng bội chi quỹ BHYT ngày càng trầm trọng.Trong khi quỹ BHYT bội chi thì số người tham gia BHYT lại giảm đáng kể. Đốitượng người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, học sinh, sinh viên, người lao động tạicác doanh nghiệp, nhóm tự nguyện đều giảm đến mức đáng ngại. Người cận nghèo mặcdù được Nhà nước hỗ trợ đến 80%, người dân chỉ phải đóng 20% nhưng số người cậnnghèo do quá khó khăn vẫn không thể mua thẻ BHYT. Nhóm học sinh, sinh viên do cócùng mức đóng nên học sinh khu vực nông thôn từ chối mua BHYT. Mức phí đóng tăngcũng là lí do nhóm người tự nguyện không muốn tham gia 3.3.2. Một số thay đổi của BHYT trong năm nay3.3.2.1. Đối với HSSVTrong năm học 2010 - 2011, mức đóng BHYT đối với HSSV là 282.800 đồng/12tháng, trong đó HSSV phải đóng 184.000 đồng và ngân sách nhà nước hỗ trợ 78.800đồng. Đối với HSSV thuộc diện cận nghèo tại TPHCM, được mua BHYT theo diện cậnnghèo tại địa phương. Riêng HSSV diện cận nghèo ở các tỉnh, TP khác nếu chưa muaTrang 19BHYT tại địa phương thì mức tự đóng là 131.400 đồng, ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợphần còn lại. Đối với HSSV có thẻ BHYT bắt buộc thuộc nhóm đối tượng khác: lưu học sinh,thân nhân của các đối tượng theo pháp luật về sĩ quan quân đội nhân dân, nghĩa vụ quânsự, công an nhân dân và cơ yếu; HSSV thuộc hộ nghèo, cận nghèo… đã được cấp thẻBHYT bắt buộc theo quy định của Chính phủ thì nhà trường lập danh sách riêng [kèmtheo bản photocopy thẻ BHYT còn giá trị] và tính chung vào tỷ lệ tham gia của nhàtrường để được cấp kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu.3.3.2.2. Các đối tượng khácBộ Y tế cho biết dự thảo về chế độ hỗ trợ từ nguồn quỹ khám chữa bệnh chongười nghèo đang được trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.Dự kiến, 4 đối tượng được hưởng sự hỗ trợ này là người thuộc hộ nghèo theo quyđịnh hiện hành về chuẩn hộ nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã,phường, thị trấn vùng khó khăn; người thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng theoquy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội củaNhà nước; người gặp khó khăn khác do mắc bệnh nặng, chi phí cao mà không đủ khảnăng chi trả viện phí.Trang 20Kết luậnBảo hiểm là một lĩnh vực tài chính rất quan trọng đối với các quốc gia nói chung vàvới Việt Nam nói riêng hiện nay. Không chỉ là một biện pháp để giúp chia sẻ rủi ro chosố đông, mà nó còn trở thành một trong những kênh huy động vốn quan trọng hiệu quảcho nền kinh tế. Trải qua nhiều biến cố, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế 2007 vừa qua, Bảo hiểmchịu ảnh hưởng lớn, nhiều tổ chức lớn phải giải thể, nhưng qua đó, từ từ, ngành bảo hiểmsẽ rút ra được bài học cho chính mình để có thể phát triển cao hơn, góp phần vào sự pháttriển chung của đất nước, thực hiện các định hướng của chính phủ đề ra.Với bài tiểu luận nhỏ này, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng thể hơn về ngành bảo hiểm -đặc biệt là hiểu một cách rõ ràng hơn về các loại bảo hiểm khác nhau, đó là Bảo Hiểm XãHội, Bảo Hiểm Y Tế và Bảo Hiểm Thương Mại – và đó còn là một vài điều về thực trạngvà một số đóng góp để nâng cao chất lượng bảo hiểm hiện nay.Trang 21Một số tài liệu tham khảoCác websitewww.webbaohiem.netwww.anphuctrondoi.comwww.baohiem.pro.vnwww.baohiem24g.netwww.ebook.edu.vnGiáo trình nguyên lý và thực hành bảo hiểm-Nguyễn Tiến HùngCùng các văn bản Luật hiện hành.Trang 22

Video liên quan

Chủ Đề