Thư là phong cách ngôn ngữ gì

← Phong cách ngôn ngữ

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT

a/ Khái niệm Ngôn ngữ sinh hoạt

– Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. – Có 2 dạng tồn tại: + Dạng nói + Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

b/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,… – Đặc trưng: + Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nộii dung và cách thức giao tiếp… + Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,.. + Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…

Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì chúng ta trả lời văn bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhé.

Skip to content

Trang chủ / Tin tức - Mua sắm

Phong cách là những nét riêng, nét điển hình nổi bật giúp tất cả chúng ta phân biệt được đối tượng người dùng này với đối tượng người tiêu dùng khác, tác giả này với tác giả khác và giữa các văn bản với nhau. Trong văn học phong cách ngôn ngữ là một yếu tố được chú trọng trong từng tác phẩm .

Phong cách ngôn ngữ là gì? Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu tới quý vị những nội dung sau để hỗ trợ khách hàng những thông tin cần thiết liên quan phong cách ngôn ngữ.

Phong cách ngôn ngữ là gì?

Phong cách ngôn ngữ là cách diễn đạt [ nói và viết ] trong từng thực trạng và người diễn đạt nhất định, là những đặc thù về phương pháp diễn đạt tạo thành kiểu diễn đạt trong một văn bản nhất định .

Các loại phong cách ngôn ngữ

Hiện nay, có 6 phong cách ngôn ngữ là:

Ví dụ : Cuộc trò chuyện giữa ông Hai với những người đàn bà tản cư trong truyện Làng ; Cuộc trò chuyện giữa mọi người ở quán cafe được ghi lại .

Ví dụ : Vợ nhặt, Vợ chồng a phủ .

Ví dụ : Bài phỏng vấn đội tuyển bóng đá Nước Ta trước thềm chung kết seagame .

Ví dụ : tuyên ngôn độc lập của quản trị Hồ Chí Minh ; Lời lôi kéo toàn nước kháng chiến ; bản chính luận Không có gì quý hơn độc lập tự do của quản trị Hồ Chí Minh ; Bình ngô đại cáo .

Ví dụ : văn bản sách giáo khoa toán, lý, hóa .

Ví dụ : Đơn tố cáo, Đơn khởi kiện, Luật hành chính .

Cách xác định phong cách ngôn ngữ

Bước 1 : Đọc chú thích – nhan đề – nội dung – đặc trưng từ ngữ để xác lập văn bản đó thuộc thể loại nào .
Bước 2 : Đối chiếu với 6 phong cách ngôn ngữ ;

Bước 3: Gọi tên chính xác phong cách ngôn ngữ.

Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể … . [ Trích : Sóng – Xuân Quỳnh ] Bước 1 : Đọc chú thích : bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh – Xác định được thể loại là một trích đoạn thơ . Bước 2 : Đối chiếu với 6 phong cách ngôn ngữ thấy thơ nằm trong phong cách ngôn ngữ thẩm mỹ và nghệ thuật .

Bước 3 : Đây là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và thẩm mỹ .

Trong đời sống tân tiến thời nay, con người luôn trong trạng thái phải chịu đựng một áp lực đè nén quá tải do đời sống mang lại. Ngay khi đang còn là một đứa trẻ, người ta đã bị cuốn theo một nhịp sống gấp gáp của thời đại. Chính vì thế, đã phát sinh những căn bệnh mang tính thời đại, như bệnh stress, làm tổn thương đến đời sống của biết bao con người .

Trong một hoàn cảnh như vậy, việc xây dựng cho mình một cuộc sống đơn giản – một cuộc sống nhàn nhã theo đúng nghĩa: nhàn tâm, làm việc có khoa học, biết dừng lại ở mức đủ biết mình, biết người, có thái độ ứng xử đúng đắn, văn hóa – là việc làm có ích cho mỗi người. Điều này không những phù hợp với xu thế văn minh của thời đại mà cũng rất phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam chúng ta

[ Theo Chương Thâu – Báo Văn Nghệ ]
Ở văn bản trên đã sử dụng một lớp ngôn ngữ chuẩn mực, bày tỏ quan điểm về lối sống – bày tỏ rõ ràng quan điểm của người viết, có sự ngặt nghèo trong diễn đạt và suy luận, có tính truyền cảm và thuyết phục. Vì những đặc thù trên hoàn toàn có thể Kết luận văn bản trên mang phong cách ngôn ngữ chính luận

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến phong cách ngôn ngữ là gì? Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết trên, quý vị có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Có 6 phong cách chức năng ngôn ngữ: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, khoa học, chính luận, hành chính - công vụ.

1/ PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ SINH HOẠT:

a/ Ngôn ngữ sinh hoạt:

-  Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.

-  Có 2 dạng tồn tại:

+ Dạng nói

+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

Ví dụ:

“Hắn hầm hầm, chĩa vào mặt mụ bảo rằng:

- Cái giống nhà mày không ưa nhẹ! Ông mua chứ ông có xin của nhà mày đâu! Mày tưởng ông quỵt hở? Mày thử hỏi cả làng xem ông có quỵt của đứa nào bao giờ không?...”

[Chí Phèo - Nam Cao]

 b/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

-  Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,...

-   Đặc trưng:

+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…

2/ PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ  NGHỆ THUẬT:

a/ Ngôn ngữ nghệ thuật:

- Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.

-  Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin & chức năng thẩm mĩ.

-  Phạm vi sử dụng:

+  Dùng trong văn bản nghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự [truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi kí…]; Ngôn ngữ trữ tình [ca dao, vè, thơ…]; Ngôn ngữ sân khấu [kịch, chèo, tuồng…]

+  Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày…

Ví dụ:

"Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng

       Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi

         Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

    Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời"

 - Chiều xuân - Anh Thơ - 

b/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

- Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không có giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.

- Đặc trưng:

+ Tính hình tượng:

Hình tượng là cái được gợi ra từ cái cụ thể của ngôn từ biểu đạt thông qua sự liên tưởng của người nghe, người đọc.

Ngôn ngữ có tính hình tượng không chỉ miêu tả sự vật hiện tượng mà còn gợi cho người nghe, người đọc những liên tưởng khác, ngoài sự vật hiện tượng được miêu tả trực tiếp đó => Hệ quả: tính đa nghĩa, tính hàm súc.

Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp…

+ Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.

+ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tp.

3/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN:

a/ Ngôn ngữ chính luận:

- Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,... nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,...theo một quan điểm chính trị nhất định.

- Có 2 dạng tồn tại: dạng nói & dạng viết.

Ví dụ:

"Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do ! Dân tộc đó phải được độc lập!”

[Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh]

b/ Các phương tiện diễn đạt:

- Về từ ngữ: sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị; ngược lại, nhiều từ ngữ chính trị có nguồn gốc từ VBCL nhưng được dùng rộng khắp trong sinh hoạt chính trị nên đã thấm vào lớp từ thông dụng, người ta không còn quan niệm đó là từ ngữ lí luận nữa [đa số, thiểu số, dân chủ, bình đẳng, tự do,...]

- Về ngữ pháp: Câu thường có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lập luận. Liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ [Vì thế, Do đó, Tuy... nhưng....]

- Về các biện pháp tu từ: sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho lí lẽ, lập luận.

c/ Đặc trưng phong cách ngôn ngữ chính luận:

Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

- Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.

- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vây, do đó, tuy... nhưng..., để, mà,....

- Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 12 - Xem ngay

Video liên quan

Chủ Đề