Vôi cột sống là gì

Vôi hóa cột sống là căn bệnh khá phổ biến, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình vận động và sinh hoạt của người bệnh. Vôi hóa cột sống có triệu chứng như thế nào, nguyên nhân do đâu và điều trị ra sao cho hiệu quả? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây.

Vôi hóa cột sống thuộc nhóm bệnh thoái hóa cột sống, đây là tình trạng dây chằng bám vào thân đốt sống hay các mấu gai, mấu ngang của cột sống bị lắng tụ canxi.

Bệnh thường gặp ở những người trên 40 tuổi khi cột sống bắt đầu có dấu hiệu lão hóa. Gần đây, theo nhịp sống hiện đại, bệnh có xu hướng trẻ hóa, những người làm công việc văn phòng ít vận động cũng thường xuyên mắc phải bệnh này.

Các loại vôi hóa cột sống thường gặp là:

– Vôi hóa cột sống cổ

Tình trạng vôi hóa xảy ra ở vùng cổ, do chịu sức nặng của đầu và các hoạt động ngửa cổ, gập cổ, xoay cổ và cúi đầu. Bệnh nặng hơn khi đứng nhiều, ngồi lâu, vận động sai tư thế hoặc mang vác nặng trên đầu thường xuyên.

– Vôi hóa cột sống lưng

Đây là bệnh thường xảy ra do lưng phải chống đỡ toàn bộ phần trên của cơ thể. Các biểu hiện bệnh sẽ càng nặng khi ngồi lâu, mang vác nặng… Lâu dần, các tác động này sẽ làm biến đổi cấu trúc của đốt sống lưng, làm cho canxi tích tụ lại và gây bệnh.

Thoái hóa cột sống thắt lưng: Nguyên nhân – Triệu chứng – Phương pháp điều trị

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến vôi hóa đốt sống lưng hoặc cổ. Dưới đây là những nguyên nhân thường gặp nhất:

Tuổi càng cao, xương khớp càng dễ bị thoái hóa, nguy cơ vôi hóa cột sống càng rõ rệt. Việc vận động quá nhiều và cơ thể không còn cung cấp đủ các dưỡng chất tái tạo hoạt động của xương khớp.

Tỉ lệ nam giới mắc bệnh vôi hóa cột sống cao hơn phụ nữ do họ thường xuyên lao động nặng. Tuy nhiên, phụ nữ trong độ tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh cũng dễ bị vôi cột sống.

Người già là đối tượng dễ xảy ra tình trạng vôi hóa cột sống 

Khi bị chấn thương, tùy theo mức độ, các khớp xương sẽ tự hồi phục lại theo sự phát triển và hình thành của xương mới. Vôi hóa cột sống có thể được hình thành do một số biến đổi xung quanh các đốt sống bị biến đổi và gây nên sự vôi hóa, xuất hiện gai xương.

Thói quen này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến quá trình lưu thông máu nuôi dưỡng các khớp. Thường xuyên ngồi làm việc một chỗ, ít vận động, các khớp xương bị chèn ép, khí huyết lưu thông kém, các tế bào xương không nhận đủ chất dinh dưỡng, dần dẫn tới vôi hóa cột sống.

Nguyên nhân có thể do hàm lượng canxi lắng đọng và tích dần ở các dây chằng, gân ngay cạnh các đốt sống. Cụ thể canxi lắng đọng dưới dạng calcipyrophosphat. Lâu ngày sự lắng đọng canxi này sẽ khiến hệ thống dây chằng dày lên và hình thành các gai xương.

Người thường xuyên hoạt động sai tư thế, hoặc tập luyện, lao động quá sức là một trong những nguyên nhân gây nên căn bệnh phổ biến này.

Những người thừa cân, béo phì sẽ làm gia tăng áp lực lên xương khớp, khiến cột sống nhanh chóng bị thoái hóa.

Ăn uống thiếu chất hoặc thừa chất, đặc biệt là thừa canxi cũng có thể là yếu tố tác động tới vôi hóa cột sống.

Cột sống bị vôi hóa có thể gây ra nhiều triệu chứng, ảnh hưởng đến sinh hoạt cũng như sức khỏe của người bệnh. Dưới đây là các dấu hiệu dễ nhận biết nhất.

Nguyên nhân do vôi hóa cột sống làm hình thành các gai xương, các gai xương sẽ tiếp xúc với các cơ, rễ thần kinh làm cho người bệnh cảm thấy vô cùng đau đớn. Mức độ đau sẽ có xu hướng gia tăng khi người bệnh vận động và giảm đi lúc nghỉ ngơi.

Tình trạng tê bì chân tay xuất hiện do thường xuyên bị đau nhức, vôi hóa đã ảnh hưởng đến tủy sống và dây thần kinh liên chi. Nghiêm trọng hơn là có thể làm teo cơ và làm cho các chi mất dần hoạt động.

Sở dĩ người bệnh có cảm giác tê ở những khu vực này do gai xương chèn ép và tác động lên các dây thần kinh. Nếu không kiểm soát được sẽ lan sang các chi, khiến cho người bệnh không thể điều khiển được hoạt động của mình.

Vôi hóa cột sống không chỉ gây nên những cơn đau nhức, ảnh hưởng đến quá trình vận động của tay chân và nhiều cơ quan khác trong cơ thể. Thậm chí, khi mắc bệnh này, bệnh nhân có thể gặp phải các hiện tượng như: chóng mặt, ù tai, giảm trí nhớ…

Theo khuyến cáo của bác sĩ, người bệnh tuyệt đối không nên chủ quan khi nhận thấy các triệu chứng như trên.

Nếu tình trạng vôi hóa cột sống không chỉ gây cảm giác đau nhức, tê bì, ảnh hưởng đến vận động, sinh hoạt mà để lâu, không chữa trị kịp thời có thể gây nên nhiều biến chứng như:

  • Gù lưng, vẹo cột sống hoặc biến dạng khớp xương: Các bệnh này có thể gặp nếu người bệnh bị vôi hóa cột sống kèm theo xẹp đốt sống, thoát vị đĩa đệm.
  • Rối loạn tiền đình: Các đốt cột sống cổ là nơi tập trung nhiều dây thần kinh quan trọng. Vì vậy khi gặp phải tình trạng vôi hóa sẽ làm suy giảm quá trình tuần hoàn máu lên não, gây rối loạn tiền đình.
  • Thoát vị đĩa đệm: Khi bị vôi hóa, hai đốt sống nằm kề nhau có khả năng đàn hồi kém dẫn tới nguy cơ thoát vị đĩa đệm cao.
  • Hẹp tủy sống: Khi các gai xương phát triển sẽ khiến không gian trong tủy sống bị thu hẹp lại.
  • Thiểu năng hệ động mạch đốt sống phân liệt: Gai cột sống sẽ chèn ép động mạch đốt sống cổ, gây ra cảm giác hoa mắt, chóng mặt, ù tai, trí nhớ kém…
  • Chèn ép rễ thần kinh: Vôi hóa cột sống làm tổn thương các dây thần kinh khiến quá trình dẫn truyền thông tin bị gián đoạn. Nguy hiểm hơn có thể khiến bại liệt một hoặc hai tay, rối loạn cảm giác tứ chi, rối loạn thực vật.

Các chuyên gia xương khớp nhận định, vôi hóa có thể được chữa trị khỏi nếu phát hiện sớm và có phương pháp điều trị phù hợp. Vôi hóa cột sống thường không có triệu chứng rõ rệt trong thời kỳ đầu.

Vì vậy, cần thăm khám sức khỏe xương khớp thường xuyên để phát hiện bệnh sớm nhất, tránh để bệnh nặng, đặc biệt là các nhóm đối tượng sau:

  • Người trung niên và người cao tuổi
  • Người lao động nặng hoặc ít vận động
  • Người thừa cân, béo phì
  • Người mắc chứng suy nhược cơ thể, ăn uống thiếu chất hoặc thừa canxi…

– Chẩn đoán lâm sàng

Dựa vào các biểu hiện đau, nhức, mỏi, các vị trí bị lồi lên ở thân đốt sống, kèm theo dáng đi, các bác sĩ có thể chẩn đoán sơ bộ tình hình bệnh.

– Chẩn đoán cận lâm sàng

  • Chụp X-quang: Là phương pháp chẩn đoán bệnh phổ biến nhất. Cách này giúp các bác sĩ quan sát được những tổn thương tại cột sống và các cơ quan nội tạng xung quanh.
  • Chụp CT Scan: Giúp chẩn đoán chuyên sâu về tình trạng bệnh và các biến chứng nếu có.
  • Chụp cộng hưởng từ MRI: Giúp xác định chính xác nhất vị trí cột sống bị tổn thương.

Tùy vào nguyên nhân gây bệnh, người bệnh có thể được chỉ định các phương pháp điều trị cụ thể hoặc kết hợp các phương pháp để nâng cao hiệu quả.

Các loại thuốc Tây y được chỉ định nhằm đẩy lùi các triệu chứng của bệnh vôi hóa cột sống một cách nhanh chóng. Cụ thể là:

– Thuốc giảm đau chống viêm: Sử dụng trong các trường hợp bệnh nhẹ, có tác dụng giảm đau nhanh chóng. Các loại thuốc giảm đau chống viêm thường dùng: Diclofenac, Piroxicam, Meloxicam…

– Thuốc giãn cơ: Tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, đẩy lùi tình trạng co thắt, giảm đau nhanh chóng. Các loại thuốc thường dùng: Cyclobenzaprin, Mydocalm, Metaxalone…

– Thuốc tăng trưởng sụn khớp: Giúp giảm đau bằng cách thúc đẩy quá trình tăng trưởng và tái tạo sụn khớp. Tuy nhiên Tuy nhiên, nếu sử dụng riêng rẽ, các loại thuốc này mang đến hiệu quả khá chậm. Các loại thuốc thường dùng là: Glucosamine, Chondroitin,…

Bên cạnh việc sử dụng thuốc Tây y để đẩy lùi triệu chứng bệnh nhanh chóng, các loại thuốc này cũng tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ không mong muốn như đau dạ dày, viêm loét dạ dày…

Trong quá trình sử dụng các loại thuốc trên, người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn mà bác sĩ đưa ra để đảm bảo an toàn, hạn chế các tác dụng phụ có thể xảy ra như: ảnh hưởng đến dạ dày, gây đau đầu…

Vật lý trị liệu sẽ có tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng của cột sống. Một số phương pháp vật lý trị liệu được áp dụng để điều trị vôi hóa là:

  • Kéo giãn cột sống
  • Dùng máy xung điện bước sóng ngắn
  • Chiếu tia hồng ngoại
  • Dùng nhiệt hoặc điện năng

Trong trường hợp người bệnh ở giai đoạn nặng, không đáp ứng bằng phương pháp điều trị nội khoa hoặc có nguy cơ phát sinh biến chứng, các bác sĩ sẽ cân nhắc điều trị bằng phẫu thuật.

Mục đích: Cắt bỏ gai xương trên đốt sống, giải phóng các dây thần kinh khỏi sự chèn ép.

Hai phương pháp phẫu thuật được áp dụng phổ biến: mổ nội soi và phẫu thuật mổ mở. Đây là phương pháp điều trị bệnh mang lại hiệu quả nhanh chóng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như nhiễm trùng, vết thương lâu lành, thậm chí tổn thương vĩnh viễn cột sống. Vì vậy người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện.

Chữa bệnh bằng dân gian là phương pháp từ lâu được nhiều người áp dụng, đem đến những hiệu quả nhất định. Cụ thể là:

– Bài thuốc Lục vị hoàn hoàng

  • Nguyên liệu: thục địa 20g, hoài sơn 20g, sơn thù 10g, đơn bì 8g, trạch tả 8g, phục linh 8g
  • Cách thực hiện: Sắc với lượng nước vừa đủ tới khi cạn còn 2/3 thì tắt bếp. Nên uống hết trong ngày và kiên trì sử dụng trong một tuần.

– Bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang

  • Nguyên liệu: tang sinh ký 20g, phục linh 12g, đương quy 12g, tần giao 12g, đỗ trọng 12g, bạch thược 12g, sinh địa 8g, xuyên khung 8g, ngưu tất 8g, phòng phong 8g, đẳng sâm 8g, độc hoạt 8g, cam thảo 6g, tế tân 4g, quế tâm 4g.
  • Cách thực hiện: Sắc với lượng nước vừa đủ tới khi cạn còn 2/3 sau đó chia làm 3 phần sử dụng trong ngày.

– Bài thuốc Quyên tý thang

  • Nguyên liệu: hoàng kỳ 20g, xích thược 12g, đương quy 12g, khương hoàng 12g, phòng phong 8g, khương hoạt 8g, trích cam thảo 4g, 4 lát gừng, 3 quả đại táo.
  • Cách thực hiện: Tương tự như hai bài thuốc trên. Nên sử dụng liên tục trong một tháng để thấy hiệu quả.

Châm cứu, bấm huyệt là phương pháp trị bệnh được tiến hành bằng cách dùng lực từ các ngón tay hoặc kim châm để tác động lên các huyệt đạo của cơ thể.

Tác dụng: kích thích sự hoạt động của các huyệt đạo, giúp lưu thông máu trong cơ thể diễn ra tốt hơn. Từ đó giúp đẩy lùi phản ứng viêm, giảm đau hiệu quả.

Để đảm bảo an toàn, người bệnh nên tới các bệnh viện y học cổ truyền hoặc các phòng khám uy tín để được các bác sĩ hoặc kỹ thuật viên có chuyên môn tiến hành thực hiện.

 Vôi hóa cột sống cổ cần ăn gì, kiêng gì?

Các bài tập chúng tôi gợi ý dưới đây đều tốt cho hẹ xương và cột sống. Nên duy trì tập luyện 2 lần/ ngày, mỗi lần lặp lại động tác khoảng 10 lần để giãn gân cốt, thúc đẩy lưu thông khí huyết.

– Bài tập 1:

Công dụng: Giúp kéo dãn cơ lưng bên chân co, giảm đau, giúp người bệnh đi lại dễ dàng hơn.

Thực hiện:

  • Nằm ngửa trên một mặt phẳng, một chân duỗi thẳng sao cho bàn chân hướng lên trên, gan bàn chân ấn xuống; 1 chân co gối.
  • Hai tay đan lại nhau, đặt vào đầu gối chân co, hướng về phía ngực rồi lấy hơi hít vào.
  • Kết thúc động tác, thở ra rồi trả chân về tư thế bình thường.

– Bài tập 2:

Công dụng: Kéo giãn cơ toàn bộ khu vực lưng, thúc đẩy lưu thông khí huyết, giảm đau cho người bệnh.

Thực hiện:

  • Nằm trên mặt phẳng giống như bài tập 1
  • Hai chân co lại, hai tay đan vào nhau, kéo sát 2 gối về trước ngực
  • Hít một hơi sâu
  • Từ từ thở ra rồi lặp lại động tác

Việc chữa trị vôi hóa cột sống mất rất nhiều thời gian và đòi hỏi có sự kiên trì. Tuy nhiên tình trạng bệnh sẽ ngày càng tiến triển nặng nếu người bệnh vẫn giữ những thói quen ăn uống, sinh hoạt không lành mạnh.

Điều chỉnh chế độ ăn uống là phương pháp hiệu quả để hỗ trợ đẩy lùi bệnh vôi hóa cột sống. Nhiều người vẫn còn lo lắng, đặt câu hỏi cho việc ăn gì để không vôi hóa cột sống hoặc những người bị vôi hóa cột sống cần tránh ăn gì. Dưới đây là một số gợi ý đến từ chuyên gia:

– Các thực phẩm nên bổ sung:

  • Rau, củ, quả tươi giàu canxi và vitamin D
  • Nên uống sữa, các chế phẩm từ sữa, sữa đậu nành

– Các thực phẩm nên tránh:

  • Thực phẩm nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhanh, đồ hộp
  • Rượu bia, nước ngọt có ga
  • Hạn chế thuốc lá, sử dụng các chất kích thích
  • Loại bỏ các thói quen xấu ảnh hưởng đến cột sống như mang vác vật nặng quá sức, sai tư thế, vận động mạnh một cách đột ngột.
  • Không nên đứng hoặc ngồi một chỗ quá lâu, chơi thể thao quá sức.
  • Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tăng cân mất kiểm soát làm gia tăng áp lực lên cột sống.
  • Tăng cường luyện tập thể dục thể thao thúc đẩy quá trình lưu thông máu trong cơ thể.
  • Nên tập các bài tập dành cho cột sống và tránh được tình trạng co cứng cơ như yoga, đi bộ, đạp xe, bơi lội.

Ngoài ra, người bị vôi hóa đốt sống cổ nên thường xuyên thăm khám, kiểm tra để nắm được diễn tiến của bệnh, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

>>> XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề