Bao hiem that nghiep bao lâu thì dduoc lanh

Dạ cho em hỏi em làm việc tại công ty cũ được từ tháng 4/2017 đã đóng bảo hiểm đủ 12 tháng. Đến 11/02/2019 em thôi việc công ty cũ và đóng bảo hiểm vào tháng 08/2019 và tiếp tục làm đến 12/08/2020. Cho em hỏi là với thời gian làm việc và đóng bảo hiểm như vậy nếu nộp hồ sơ lãnh trợ cấp bảo hiểm thì em có được lãnh trợ cấp không và lãnh được bao nhiêu ạ? Nếu được thì thời hạn giải quyết để  lãnh trợ cấp thất nghiệp là bao lâu thế ạ? Nhờ tổng đài tư vấn giúp em ạ! Em chân thành cảm ơn ạ!

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Thời hạn giải quyết lãnh trợ cấp thất nghiệp của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;…”

Bạn cho biết bạn sẽ nghỉ việc ở công ty mới vào ngày 12/8/2020. Khi đó, 24 tháng trước khi nghỉ việc của bạn được tính từ tháng 8/2018 đến tháng 7/2020. Trong thời gian này bạn đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu bạn nghỉ việc đúng luật và nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nghỉ việc ghi trong quyết định thôi việc thì bạn sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Bạn cho biết tại công ty cũ bạn đóng được 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp và công ty mới cũng đóng được 12 tháng. Theo Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 thì bạn được xác định là có 24 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Đối chiếu quy định trên bạn sẽ được nhận 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

x

60%

Thứ ba, về thời hạn giải quyết lãnh trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Căn cứ Khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về Thời hạn giải quyết lãnh trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a] Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;…”

Theo đó, tối đa trong 25 ngày làm việc kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nhận đủ hồ sơ bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

Nếu còn vướng mắc về Thời hạn giải quyết lãnh trợ cấp thất nghiệp bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn bảo hiểm xã hội một lần trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

--> Có được nhận tiền trượt giá khi hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Khi nghỉ việc do không biết về quy định hưởng trợ cấp thất nghiệp nên tôi chưa nộp hồ sơ. Đến tháng 9 này là tròn 1 năm tôi nghỉ việc thì tôi có thể được làm hồ sơ đề nghị nhận luôn trợ cấp thất nghiệp hay không?

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm năm 2013 được quy định như sau:

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người”

căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Như vậy, theo quy định trên thì chỉ trong thời hạn 3 tháng sau khi nghỉ việc bạn được làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp; hết thời hạn đó bạn không được làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa. Trường hợp của bạn đến tháng 9 này là tròn 1 năm nghỉ việc thì bạn không được nhận trợ cấp thất nghiệp nữa.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm vấn đề Nghỉ việc sau bao lâu thì được làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các bài viết:

Quy định về điều kiện và nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2018

Mọi thắc mắc liên quan đến Nghỉ việc sau bao lâu thì được làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.

Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ quan trọng hỗ trợ san sẻ gánh nặng chi phí cho người lao động trong thời gian chờ tìm kiếm công việc mới. Vậy điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Hồ sơ, thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp ra sao? Nội dung này sẽ được chúng tôi hướng dẫn chi tiết trong bài viết dưới đây.

I. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp:

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng BHTN từ đủ:

- 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn

- 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

3. Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp t tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

II. Thời gian nộp hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp.

Trường hợp người lao động không thể nộp hồ sơ trực tiếp thì có thể ủy quyền cho người khác nếu người lao động thuộc một trong những trường hợp sau:

- Ốm đau, thai sản, có xác nhận của cơ sở y tế đủ thẩm quyền.

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà người lao động chưa nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và làm căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo.

III. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây: Quyết định sa thải, quyết định thôi việc, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

IV. Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Theo nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng BHTN [không cần là nơi người lao động đã làm việc].

V. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

x

60%

Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Thời gian người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. 

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đóng BHTN 50 tháng với lương bình quân 6 tháng cuối cùng là 4.000.000đ

Thời gian được hưởng BHTN của ông A:

+ 36 tháng BHTN đầu tiên => được hưởng 3 tháng trợ cấp

+ 12 tháng BHTN tiếp theo => được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp

+ số tháng còn dư là 2 tháng BHTN => cộng dồn vào lần hưởng BHTN sau.

Mức hưởng trợ cấp TN hàng háng của ông A là: 4.000.000đ x 60% = 2.400.000đ

VI. Một số lưu ý trong quá trình người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời gian hưởng TCTN, hàng tháng NLĐ phải thông báo về việc đang thực hiện tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN, trừ các trường hợp dưới đây:

- NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:

+ Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên.

+ Nghỉ dưỡng thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Bị bệnh phải điều trị dài ngày có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Đang hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng.

+ Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- NLĐ đang hưởng TCTN không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:

+ Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Ảnh hưởng hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

+ Cha/mẹ/vợ/chồng/con của NLĐ chết, NLĐ hoặc con của NLĐ kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

Trên đây là chi tiết hướng dẫn về điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động cần nắm vững quy định này để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bản thân

Bạn có thể tham khảo bài review về pm Bảo hiểm xã hội điện tử tại web Chonhangchuan.

Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY

 Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH: 

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142/ Ms Dương 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899

Giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội EFY-eBHXH

EFY Việt Nam 

Tin tức liên quan

Video liên quan

Chủ Đề