Cách sử dụng giá trị tuyệt đối

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách để tạo ra một công thức đại diện cho bảng tính bằng hàm giá trị tuyệt đối trong Excel, tiết kiệm được rất nhiều thời gian so với cách thông thường. Cùng đón đọc nhé!

Cách thức hoạt động của ô tham chiếu tương đối và tuyệt đối trong các quy tắc định dạng có điều kiện

Trong toàn bộ các công thức của học Excel online, gồm các quy tắc định dạng có điều kiện thì ô tham chiếu ô có thể là các trường hợp sau:

  • Ô tham chiếu tuyệt đối [có chứa dấu $, ví dụ: $ A $ 1] luôn luôn được giữ nguyên không đổi, mặc chochúng được sao chép ở bất kì đâu.
  • Ô tham chiếu tương đối [không có chứa dấu $, ví dụ A1] thay đổi dựa vào vị trí tương đối của hàng và cột, khi được thực hiện sao chép qua nhiều ô.
  • Ô tham chiếu hỗn hợp [cột tuyệt đối và hàng tương đối [ví dụ như $ A1], hoặc là cột tương đối và hàng tuyệt đối [ví dụ A $ 1]. Trong những quy tắc định dạng có điều kiện trong Excel, những ô tham chiếu hỗn hợp sẽ được dùng thường xuyên nhất, để cho chữ cái hàng hoặc cột vẫn được phù hợp khi áp dụng cho tất cả những nằm ô trong vùng dữ liệu.

Trong những quy tắc định dạng có điều kiện, ô lúc này sẽ được tham chiếu  từ nằm ô phía trên cùng bên trái tại vùng áp dụng. Chính vì vậy, khi bạn cần một quy tắc mới, bạn hoàn toàn có thể viết một công thức tại ô trên cùng bên trái, và khi đó Excel sẽ tiến hành “sao chép” công thức này tới tất cả các ô khác trong phạm vi đã được chọn.

Ví dụ 1. Hàng tuyệt đối và hàng tương đối

Loại này được đánh giá là điển hình nhất cho những quy tắc định dạng có điều kiện trong Excel.

Hãy thực hiện tạo ra một quy tắc đơn giản để có thể so sánh các giá trị nằm trong các cột A với B, và thực hiện đánh dấu màu giá trị trong cột A nếu như nó lớn hơn giá trị trong cột B trong trường hợp chúng cùng một hàng.

Trong trường hợp này công thức áp dụng sẽ là:

= $A1> $B1

Bởi bạn luôn so sánh những giá trị trong các cột A và B, bạn “sửa” các cột này bằng việc dùng tham chiếu cột tuyệt đối, hãy chú ý dấu $ trước những ký tự cột trong công thức trên. Và, bạn đang so sánh các giá trị trong mỗi hàng riêng lẻ, nên hãy dùng tham chiếu hàng tương đối, không có $.

Ví dụ 2. Cột tương đối và hàng tuyệt đối

Loại tham chiếu ô trong trường hợp này đối lập hoàn toàn so với kiểu trước. Số hàng sẽ luôn là hằng số trong khi đó cột đã được thay đổi. Bạn sử dụng loại tham chiếu này trong trường hợp nếu như bạn muốn kiểm tra giá trị trong một hàng nhất định so với một giá trị nhất định hoặc với các giá trị trong một hàng khác.

Ví dụ : công thức bên dưới so sánh các giá trị nằm trong hàng 1 so với hàng 2 rồi sau đó thực hiện đánh dấu màu giá trị trong hàng 1 nếu nó lớn hơn giá trị trong hàng 2 ở cùng 1 cột:

= A$1> A$2

Bởi bạn muốn cố định số hàng, bên dùng tham chiếu dòng tuyệt đối, với dấu $. Và bạn muốn so sánh những giá trị trong mỗi cột riêng lẻ, bạn thực hiện tạo công thức cho cột ngoài cùng bên trái [A] và dùng tham chiếu cột tương đối, không có dấu $.

Ví dụ 3. Cột tuyệt đối và hàng tuyệt đối

Bạn dùng tham chiếu hàng và cột tuyệt đối nếu như bạn muốn so sánh tất cả những giá trị trong phạm vi đã chọn với những giá trị khác.

Ví dụ: Thực hiện tạo quy tắc đánh dấu màu tất cả giá trị trong cột A lớn hơn so với giá trị trong ô B1. Công thức sẽ là như sau:

= $A1> $B$1

Nên chú ý đến việc sử dụngdùng các tham chiếu sau:

  • $A1 – bạn dùng cột tuyệt đối và dòng tương đối vì muốn so sánh toàn bộ các ô của cột A so với giá trị trong ô B1.
  • $B$ 1 – bạn dùng cột tuyệt đối & dòng tuyệt đối vì ô B1 chứa giá trị mà bạn muốn so sánh với tất cả các giá trị khác và bạn muốn tham chiếu ô này là hằng số.

Ví dụ 4. Cột tương đối và hàng tương đối

Loại tham chiếu này sẽ được dùng trong những quy tắc định dạng có điều kiện của Excel ít nhất. Bạn dùng tham chiếu các cột tương đối và hàng tương đối khi bạn muốn tiến hành kiểm tra toàn bộ các ô trong phạm vi đã được chọn so với một giá trị nhất định.

Ví dụ như bạn muốn thực hiện đánh dấu màu các ô trong những cột A và B lớn hơn một giá trị trong ô B1. Bạn chỉ cần tiến hành sao chép công thức từ ví dụ trước sau đó thay thế $A1 bằng A1 vì bạn không muốn sửa hàng hay cột:

= A1> $B$1

Lưu ý rằng, bạn viết công thức cho ô phía trên bên trái của vùng dữ liệu, và trường hợp này là A1. Khi bạn thực hiện tạo một quy tắc với công thức trên và sau đó áp dụng nó cho một số phạm vi, ví dụ như là A1: B10, kết quả lúc này sẽ như sau:

Mẹo. Để thực hiện nhanh chóng chuyển đổi giữa tham chiếu tuyệt đối và tương đối, hãy tiến hành chọn chọn ô tham chiếu tại thanh công thức và sau đó nhấn phím F4. Tham chiếu lúc này sẽ tự xoay trong bốn kiểu tương đối và tuyệt đối, cụ thể như sau: A1> $ A $ 1> A $ 1> $ A1, và sau đó sẽ trở lại tham chiếu tương đối A1.

Giá trị tuyệt đối là khái niệm toán học dùng để chỉ giá trị của một biến mà không tính đến dấu của chúng. Như vậy, giá trị tuyệt đối của một số dương là chính nó, còn giá trị tuyệt đối của một số âm là số đó nhưng không tính dấu trừ.


Ta có định nghĩa cụ thể cho giá trị tuyệt đối của một số.

Định nghĩa:

Giá trị tuyệt đối của số \[a,\] kí hiệu là \[|a|,\] được định nghĩa như sau:

\[ |a|= \left\{\begin{array}{ll}  a\ \text{khi}\ a \geq 0; \\ -a\ \text{khi}\ a0\] nên ta có: 

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} x+1=2 \\ x+1=-2 \end{array} \right.\]

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} x=2-1 \\ x=-2-1 \end{array} \right.\]

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} x=1 \\ x=-3 \end{array} \right.\]

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm \[x=1;\ x=-3.\]

b] Phương trình dạng \[|f[x]|= |g[x]|.\]

Phương pháp giải: Ta có thể thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Đặt điều kiện để \[f[x]\] xác định [nếu cần].

Bước 2: Khi đó:

\[|f[x]|=|g[x]| \Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} f[x]=g[x] \\ f[x]=- g[x] \end{array} \right.\]

Bước 3: Kiểm tra điều kiện, từ đó kết luận nghiệm cho phương trình.

Ví dụ 3: Giải phương trình \[|x-3|=|2+2x|.\]

Lời giải:

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} x-3=2+2x \\ x-3=-[2+2x]  \end{array} \right.\]

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} x-2x=2+3 \\ x-3=-2-2x  \end{array} \right.\]

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} -x=5 \\ x+2x=-2+3  \end{array} \right.\]

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} x=-5 \\ 3x=1  \end{array} \right.\]

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} x=-5 \\ x=\dfrac{1}{3}  \end{array} \right.\]

Vậy phương trình có hai nghiệm \[x=-5;\ x=\dfrac{1}{3}.\]

c] Phương trình dạng \[|f[x]|=g[x].\]

Phương pháp giải: Ta có thể thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Đặt điều kiện để \[f[x]\] xác định [nếu cần] và điều kiện \[g[x] \geq 0.\]

\[|f[x]|=g[x] \Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} f[x]=g[x] \\ f[x]=- g[x] \end{array} \right.\]

Bước 3: Kiểm tra điều kiện, từ đó kết luận nghiệm cho phương trình.

Ví dụ 4: Giải phương trình \[|x+4|=2x.\]

Lời giải:

Điều kiện: \[2x \geq 0 \Leftrightarrow x\geq 0\ [*].\]

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} x+4=2x \\ x+4=- 2x \end{array} \right.\]

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} x-2x=-4 \\ x+2x=-4 \end{array} \right.\]

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} -x=-4 \\ 3x=-4 \end{array} \right.\]

\[\Leftrightarrow \left[\begin{array}{ll} x=4 \\ x=\dfrac{-4}{3} \end{array} \right.\]

\[x=\dfrac{-4}{3} 0\] thỏa mãn điều kiện \[[*]\] nên lấy \[x=4\] làm nghiệm.

Vậy phương trình có một nghiệm duy nhất \[x=4.\]

Page 2

  • Bỏ qua 🔴 Buổi học Live sắp tới

    Không có sự kiện nào sắp diễn ra

    Page 3

    Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học

    Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho  học sinh hết lớp 8. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học.


    Nội dung khoá học

    Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 8 [chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo] về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: [1] Tóm tắt lý thuyết [Lesson summary]: hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. [2] Video bài giảng [phát âm]: video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. [3] Bài tập thực hành [practice task] giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. [4] Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. [5] Kiểm tra cả bài [unit test]: đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn [unit].


    Mục tiêu khoá học

    Khoá học tiếng Anh 8 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 8 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự.

    Đối tượng của khóa học

    Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 8, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.

    • Người quản lý: Nguyễn Huy Hoàng
    • Người quản lý: Phạm Xuân Thế

    Video liên quan

    Chủ Đề