Đặc điểm của dịch vụ bảo quản tài sản hộ

  • Được SHB cam kết giữ bí mật các thông tin về khách hàng, các thông tin liên quan đến việc bảo quản tài sản quý, giấy tờ có giá
  • Tiết kiệm không gian và chi phí mua sắm thiết bị cất giữ tài sản, giấy tờ…
  • Được ủy quyền cho người khác giao dịch với SHB khi có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật
  • Số lần kiểm tra được SHB miễn phí: đối với kỳ hạn gửi từ 3 tháng trở xuống tối đa 01 lần; đối với kỳ hạn gửi trên 3 tháng tối đa 03 lần
  • Được chấm dứt hợp đồng bảo quản tài sản trước thời hạn.

Quy trình thực hiện dịch vụ bảo quản tài sản của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2016/TT-NHNN về dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:

1. Tổ chức tín dụng tiếp nhận nhu cầu của khách hàng và ký hợp đồng bảo quản tài sản với khách hàng.

2. Tổ chức tín dụng nhận tài sản của khách hàng theo hình thức kiểm nhận hiện vật hoặc theo hình thức nguyên niêm phong.

a] Theo hình thức kiểm nhận hiện vật:

[i] Khách hàng lập bảng kê tài sản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

[ii] Việc nhận kim khí quý, đá quý để bảo quản thực hiện theo quy trình nhận kim khí quý, đá quý theo hình thức kiểm định hiện vật tại quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý;

[iii] Việc nhận tiền mặt, ngoại tệ tiền mặt, giấy tờ có giá thực hiện theo quy định về thu, chi tiền mặt với khách hàng tại quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá;

[iv] Đối với tài sản khác, tổ chức tín dụng quy định quy trình nhận tài sản của khách hàng;

[v] Khi nhận tài sản theo hình thức kiểm nhận hiện vật, tổ chức tín dụng lập biên bản giao nhận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

b] Theo hình thức nguyên niêm phong:

[i] Khách hàng lập bảng kê tài sản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

[ii] Tổ chức tín dụng nhận bao/túi/hộp tài sản nguyên niêm phong của khách hàng đã được đóng gói, niêm phong theo quy định tại Khoản 3 Điều này không thực hiện kiểm định kim khí quý, đá quý, kiểm đếm tiền mặt, ngoại tệ tiền mặt, giấy tờ có giá và các tài sản khác của khách hàng;

[iii] Khi nhận tài sản theo hình thức nguyên niêm phong, tổ chức tín dụng lập biên bản giao nhận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

c] Khách hàng chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của những tài sản gửi tổ chức tín dụng bảo quản.

3. Đóng gói, niêm phong tài sản:

a] Tài sản của khách hàng được đóng gói vào bao/túi/hộp kèm theo biên bản giao nhận theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và được niêm phong, trên niêm phong ghi rõ tên tài sản, số lượng tài sản; họ tên và chữ ký người đóng gói, niêm phong; ngày tháng năm niêm phong. Bao/túi/hộp bảo quản tài sản phải có số hiệu đúng với số hiệu ghi trong hợp đồng;

b] Đối với kim khí quý, đá quý, việc đóng gói, niêm phong thực hiện theo quy định về đóng gói, niêm phong kim khí quý, đá quý tại quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý;

c] Đối với tiền mặt, ngoại tệ tiền mặt, giấy tờ có giá, việc đóng gói, niêm phong thực hiện theo quy định về đóng gói, niêm phong tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá tại quy định của Ngân hàng Nhà nước về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá;

d] Đối với tài sản khác, tổ chức tín dụng quy định việc thực hiện đóng gói, niêm phong tài sản;

đ] Trường hợp nhận tài sản của khách hàng theo hình thức kiểm nhận hiện vật, việc đóng gói, niêm phong tài sản do tổ chức tín dụng thực hiện. Trường hợp nhận tài sản của khách hàng theo hình thức nguyên niêm phong, tổ chức tín dụng hướng dẫn và chứng kiến khách hàng tự đóng gói và niêm phong tài sản.

4. Bao/túi/hộp tài sản của khách hàng sau khi được đóng gói, niêm phong được đưa vào bảo quản.

5. Khi nhận lại tài sản, khách hàng phải xuất trình chứng minh nhân dân/hộ chiếu [đối với cá nhân]; chứng minh nhân dân/hộ chiếu của đại diện hợp pháp của pháp nhân [đối với pháp nhân]; hợp đồng; biên bản giao nhận tài sản. Tổ chức tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ này và làm thủ tục thanh lý hợp đồng với khách hàng, lập biên bản giao nhận tài sản theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này

Trước khi mở bao/túi/hộp bảo quản tài sản, khách hàng phải kiểm tra niêm phong của hộp bảo quản tài sản. Tổ chức tín dụng và khách hàng lập biên bản xác định tình trạng của bao/túi/hộp bảo quản tài sản theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp niêm phong bị mất hoặc rách, mờ, không xác định được nội dung ghi trên niêm phong thì hai bên cùng thống nhất cách thức xử lý hoặc mời cơ quan chức năng đến giám định.

Trên đây là tư vấn về quy trình thực hiện dịch vụ bảo quản tài sản của tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2016/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.

Chào thân ái và chúc sức khỏe!

Hợp đồng gửi giữ tài sản là gì? Hợp đồng gửi giữ tài sản có những đặc điểm pháp lí gì để phân biệt với các hợp đồng dân sự khác? Cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Hợp đồng gửi giữ tài sản là gì?

Điều 554 Bộ luật dân sự 2015 [BLDS] quy định Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.

Trong thực tế, hợp đồng gửi giữ tài sản có thể có đền bù hoặc không. Nếu gửi giữ tại nơi làm dịch vụ thì hợp đồng có đền bù. Bên nhận giữ tài sản có đăng kí kinh doanh dịch vụ gửi giữ hoặc được ủy ban nhân dân có thẩm quyền cho phép làm dịch vụ. Trong cuộc sống, sinh hoạt tại cộng đồng, việc gửi giữ tài sản mang tính tương trợ giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết khó khăn tạm thời nên không có tính chất đền bù.

Đặc điểm pháp lý của hợp đồng gửi giữ tài sản

Hợp đồng gửi giữ tài sản là hợp đồng song vụ

Bên giữ có quyền yêu cầu bên nhận giữ phải bảo quản tài sản gửi giữ và trả lại tài sản khi hết hạn hợp đồng hoặc theo yêu cầu. Bên nhận giữ có quyền yêu cầu bên gửi phải nhận lại tài sản, khi hết hạn hợp đồng và trả tiền gửi tài sản theo thỏa thuận.

Đối với những hợp đồng không đền bù, bên gửi có nghĩa vụ thông báo về tình trạng tài sản. Bên nhận giữ có nghĩa vụ bảo quản tài sản, tránh mất mát, hư hỏng.

Hợp đồng gửi giữ tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù

Nếu hợp đồng gửi giữ tài sản mà bên nhận giữ nhận tiền công là hợp đồng có đền bù. Nếu bên nhận giữ không nhận tiền thù lao cho việc giữ tài sản thì là hợp đồng không có đền bù

Đối tượng của hợp đồng gửi giữ tài sản

Đối tượng của hợp đồng gửi giữ tài sản là tài sản được tự do lưu thông. Đối với tài sản khó bảo quản hoặc tài sản có tính chất dễ cháy, độc hại,.. thì người gửi giữ phải đóng gói theo quy định của pháp luật. Người nhận giữ tài sản phải có đầy đủ phương tiện như kho, bãi, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy để đảm bảo an toàn cho tài sản và đề phòng những trường hợp rủi ro xảy ra. Đối tượng của hợp đồng gửi giữ tài sản có thể là động sản hoặc bất động sản

Ý nghĩa của hợp đồng gửi giữ tài sản

Gửi giữ tài sản là dịch vụ phổ biến như gửi giữ xe đạp, xe máy ở nơi công cộng. Mạng lưới dịch vụ này phát triển tạo điều kiện cho nhân dân trong sinh hoạt hàng ngày, giảm bớt sự mất mát và bảo đảm an toàn cho tài sản.

Trong cuộc sống, quan hệ gửi giữ giữa các cá nhân mang đặc điểm riêng là không có đền bù và cần được động viên khuyến khích việc này. Tuy nhiên cũng cần điều chỉnh bởi pháp luật, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm dân sự khi tài sản bị hư hỏng, mất mát do lỗi của bên nhận giữ. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của bên nhận giữ tài sản, hạn chế những trường hợp lạm dụng tín nhiệm để sử dụng, chiếm đoạt tài sản trái phép.

Quyền và nghĩa vụ của bên giữ tài sản

Nghĩa vụ của bên giữ tài sản

Điều 557 BLDS quy định bên giữ có nghĩa vụ sau:

– Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.

– Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.

– Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.

– Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ do lỗi của mình, trừ trường hợp bất khả kháng. Lỗi của bên nhận giữ được thể hiện như: không áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ tài sản hoặc vô ý để người khác trộm cắp tài sản; không thực hiện những yêu cầu để giữ gìn, bảo quản tài sản, làm cho tài sản ẩm ướt, hư hỏng, mất mát. Trường hợp bất khả kháng, bên giữ không phải bồi thường.

Ví dụ: bão lụt, vỡ đê, lũ quét mà tài sản hư hỏng, mất mát.

– Khi hợp đồng hết hạn, bên giữ phải trả lại tài sản cho người gửi. Nếu quá hạn nhưng bên giữ không trả mà tài sản bị hư hỏng, mất mát thì trong mọi trường hợp đều phải bồi thường, kể cả trong trường hợp bất khả kháng

Quyền của bên giữ tài sản

Căn cứ theo quy định tại điều 558 BLDS, bên giữ tài sản có những quyền sau:

– Khi nhận tài sản, bên giữ có quyền yêu cầu bên gửi phải thông báo về tình trạng, số lượng, chất lượng và cách thức bảo quản tài sản, đặc biệt đối với những tài sản có tính chất độc hại, nguy hiểm cho người.

– Yêu cầu bên gửi phải lấy lại tài sản trong quá trình gửi giữ mà tài sản có nguy cơ hư hỏng.

– Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thỏa thuận.

– Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công.

– Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn.

– Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.

– Yêu cầu bên gửi nhận tài sản đúng thời hạn và trả thù lao như thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu bên gửi không trả tiền hoặc không bồi thường thiệt hại [nếu có], bên giữ tài sản có quyền giữ lại tài sản đến khi nhận đủ tiền.

Quyền và nghĩa vụ của bên gửi tài sản

Nghĩa vụ của bên gửi tài sản

Nghĩa vụ của bên gửi tài sản được quy định tại điều 555 BLDS, cụ thể:

– Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

– Phải trả đủ tiền công, nhận tài sản đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận, thanh toán các chi phí về bảo quản tài sản, nếu hợp đồng có đền bù

– Trường hợp lấy lại tài sản trước thời hạn thì phải trả đủ tiền công như đã thỏa thuận.

– Trường hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận

Quyền của bên gửi tài sản

Điều 556 BLDS quy định bên gửi tài sản có những quyền sau:

– Yêu cầu bên giữ tài sản trả lại tài sản khi hết hạn hợp đồng

– Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.

– Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.

– Yêu cầu bên giữ tài sản phải bảo quản tài sản tốt

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng gửi giữ tài sản

Hợp đồng gửi giữ chấm dứt trong những trường hợp sau

– Hết hạn hợp đồng

– Một trong các bên hủy hợp đồng, yêu cầu chấm dứt hợp đồng do không còn điều kiện gửi giữ

– Tài sản bị tiêu hủy, bị mất do trở lực khách quan

Trên đây là nội dung Hợp đồng gửi giữ tài sản là gì? theo quy định của pháp luật hiện nay Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.

Xem thêm: Xe bị hỏng do bãi xe bị ngập có được bồi thường không?

Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Video liên quan

Chủ Đề