Lãi suất thương mại là gì

Bên cạnh kỳ hạn gửi hoặc vay tiền, số ngân sách sẽ tham gia, lựa chọn ngân hàng uy tín thì lãi suất cũng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà các nhà đầu tư nhất định phải biết. Vậy lãi suất là gì?

Theo các chuyên gia tài chính thì lãi suất là tỉ lệ mà theo đó số tiền lãi mà người vay phải có trách nhiệm chi trả cho người cho vay dựa trên số tiền vay theo cam kết ban đầu.

Một cách chính xác thì lãi suất là phần trăm tiền gốc phải trả trong một thời gian đã được xác định từ trước, thông thường sẽ được tính theo năm. Các mục tiêu về lãi suất là một công cụ rất quan trọng của chính sách tiền tệ hiện hành, cũng như là chỉ số quan trọng để tính đến biến số đầu tư, lạm phát hoặc thất nghiệp.

Trong trường hợp này, người vay có thể là ngân hàng, cá nhân hoặc các tổ chức, doanh nghiệp và ngược lại.

Trong một nền kinh tế, nếu lãi suất thấp thì được xem là chứa đựng nhiều rủi ro và có thể dẫn đến một bong bóng kinh tế, đặc biệt khả năng bùng nổ cao sẽ là lĩnh vực bất động sản và thị trường chứng khoán.

Mẹo để được hưởng lãi suất như mong muốn

Trong cả 2 trường hợp có nhu cầu đi vay hoặc gửi tiết kiệm đòi hỏi bạn phải chịu khó tìm kiếm và tham khảo lãi suất của từng ngân hàng thông qua mạng hoặc báo chí tại thời điểm muốn tham gia dịch vụ tài chính.

Xem ngay những điều cần biết về lãi suất cho vay để đảm bảo khả năng trả nợ không vượt quá tầm tay của bạn.

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

1. Khoản vay thương mại là gì?

– Khái niệm Khoản vay Thương mại: Khoản vay thương mại thường được sử dụng để tài trợ cho các khoản chi tiêu vốn lớn và / hoặc trang trải các chi phí hoạt động mà công ty có thể không đủ khả năng chi trả. Chi phí trả trước đắt đỏ và các rào cản pháp lý thường ngăn cản các doanh nghiệp nhỏ tiếp cận trực tiếp với thị trường trái phiếu và thị trường cổ phiếu để cung cấp tài chính. Điều này có nghĩa là, không giống như người tiêu dùng cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ hơn phải dựa vào các sản phẩm cho vay khác, chẳng hạn như hạn mức tín dụng, khoản vay không có bảo đảm hoặc khoản vay có kỳ hạn.

+ Chi tiêu vốn [CapEx] là khoản thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ được ghi nhận — hoặc được vốn hóa — trên bảng cân đối kế toán thay vì chi trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chi tiêu của CapEx rất quan trọng đối với các công ty để duy trì tài sản và thiết bị hiện có, đồng thời đầu tư vào công nghệ mới và các tài sản khác để tăng trưởng. Nếu một mặt hàng có thời hạn sử dụng dưới một năm, thì nó phải được chi trên báo cáo thu nhập chứ không phải được viết hoa [tức là không thể được coi là CapEx].

+ Hạn mức tín dụng [LOC] là một hạn mức vay được đặt trước mà người đi vay có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Các loại hạn mức tín dụng bao gồm tài sản cá nhân, doanh nghiệp, và vốn sở hữu nhà, trong số những hạn mức khác. LOC có sẵn tính linh hoạt, đó là lợi thế chính của nó. Những nhược điểm tiềm ẩn bao gồm lãi suất cao, các khoản phạt nặng nếu thanh toán chậm và khả năng chi tiêu quá mức.

+ Khoản vay có kỳ hạn cung cấp cho người vay một khoản tiền mặt trả trước một lần để đổi lấy các điều khoản vay cụ thể. Người đi vay đồng ý trả cho người cho vay một số tiền cố định trong một thời hạn trả nợ nhất định với lãi suất cố định hoặc thả nổi. Các khoản vay có kỳ hạn thường được các doanh nghiệp nhỏ sử dụng để mua tài sản cố định, chẳng hạn như thiết bị hoặc một tòa nhà mới. Người đi vay thích các khoản vay có kỳ hạn vì chúng linh hoạt hơn và lãi suất thấp hơn. Các khoản vay ngắn hạn và trung hạn có thể yêu cầu thanh toán bong bóng trong khi các khoản vay dài hạn đi kèm với các khoản thanh toán cố định.

– LỜI NÓI CHÍNH Khoản vay thương mại được thực hiện giữa ngân hàng và doanh nghiệp, được sử dụng để tài trợ cho chi phí hoạt động và chi phí vốn. Nhiều khoản vay thương mại yêu cầu tài sản thế chấp, chẳng hạn như tài sản hoặc thiết bị. Các công ty nói chung phải cung cấp báo cáo tài chính để chứng minh khả năng trả nợ của họ.

Mặc dù hầu hết các khoản vay thương mại là ngắn hạn, nhưng chúng có thể được “cuộn” hoặc gia hạn để kéo dài thời hạn của khoản vay.

2. Đặc điểm và các loại chi phí?

– Các đặc điểm và các hoạt động của các khoản cho vay thương mại:

Các khoản vay thương mại được cấp cho nhiều đối tượng kinh doanh, thường là để hỗ trợ các nhu cầu tài trợ ngắn hạn cho chi phí hoạt động hoặc để mua thiết bị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động. Trong một số trường hợp, khoản vay có thể được gia hạn để giúp doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu hoạt động cơ bản hơn, chẳng hạn như tài trợ cho bảng lương hoặc để mua vật tư được sử dụng trong quá trình sản xuất và chế tạo.

Xem thêm: Khoản vay mềm là gì? Lợi ích và hạn chế của khoản vay mềm với bên cho vay?

Các khoản vay này thường yêu cầu một doanh nghiệp đăng ký tài sản thế chấp, thường là tài sản, nhà máy hoặc thiết bị mà ngân hàng có thể tịch thu từ người vay trong trường hợp vỡ nợ hoặc phá sản. Đôi khi dòng tiền tạo ra từ các khoản phải thu trong tương lai được sử dụng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Thế chấp phát hành bất động sản thương mại là một hình thức cho vay thương mại.

+ TSBĐ là vật có giá trị dùng để bảo đảm cho khoản vay. Tài sản đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho người cho vay. Nếu một người đi vay không trả được nợ, người cho vay có thể thu giữ tài sản thế chấp và bán tài sản đó để bù đắp tổn thất. Thế chấp và cho vay mua ô tô là hai hình thức cho vay có thế chấp. Các tài sản cá nhân khác, chẳng hạn như tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản đầu tư, có thể được sử dụng để đảm bảo một khoản vay cá nhân có thế chấp.

+ Vỡ nợ xảy ra khi người đi vay không thể thanh toán đúng hạn, bỏ lỡ các khoản thanh toán, trốn tránh hoặc ngừng thanh toán tiền lãi hoặc tiền gốc còn nợ. Các khoản vỡ nợ có thể xảy ra đối với khoản nợ có bảo đảm, chẳng hạn như khoản vay thế chấp được bảo đảm bằng một ngôi nhà, hoặc khoản nợ không có bảo đảm như thẻ tín dụng hoặc khoản vay sinh viên. Việc vỡ nợ có thể gây ra những hậu quả, chẳng hạn như hạ thấp điểm tín dụng, giảm cơ hội nhận được tín dụng trong tương lai và tăng lãi suất đối với khoản nợ hiện tại cũng như bất kỳ nghĩa vụ mới nào.

– Như đúng với hầu hết mọi loại khoản vay, mức độ tín nhiệm của người nộp đơn đóng một vai trò quan trọng khi một tổ chức tài chính xem xét cho vay thương mại. Trong hầu hết các trường hợp, doanh nghiệp đăng ký khoản vay sẽ được yêu cầu xuất trình tài liệu – thường dưới dạng bảng cân đối kế toán và các tài liệu tương tự khác – chứng tỏ công ty có dòng tiền thuận lợi và nhất quán. Điều này đảm bảo với người cho vay rằng khoản vay có thể và sẽ được hoàn trả theo các điều khoản của nó.

+ Mức độ tín nhiệm là cách người cho vay xác định rằng bạn sẽ không trả được nợ cho các nghĩa vụ nợ của mình, hoặc mức độ xứng đáng của bạn khi nhận được khoản tín dụng mới. Mức độ tín nhiệm của bạn là những gì mà các chủ nợ xem xét trước khi họ chấp thuận bất kỳ khoản tín dụng mới nào cho bạn.
Mức độ tín nhiệm được xác định bởi một số yếu tố bao gồm lịch sử trả nợ và điểm tín dụng của bạn. Một số tổ chức cho vay cũng xem xét tài sản có sẵn và số nợ bạn có khi họ xác định xác suất vỡ nợ.

– Mức độ tín nhiệm là cách người cho vay sẽ cho biết liệu bạn có vỡ nợ hay không. Mức độ tín nhiệm được xác định bởi một số yếu tố bao gồm lịch sử trả nợ và điểm tín dụng của bạn. Cải thiện hoặc duy trì uy tín tín dụng của bạn cũng đơn giản như việc bạn thực hiện thanh toán đúng hạn.

+ Báo cáo tài chính là những bản ghi chép lại các hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của một công ty. Bảng cân đối kế toán cung cấp một cái nhìn tổng quan về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của các chủ sở hữu chứng khoán như một ảnh chụp nhanh kịp thời. Báo cáo thu nhập chủ yếu tập trung vào doanh thu và chi phí của công ty trong một thời kỳ cụ thể. Khi các chi phí được trừ khỏi doanh thu, báo cáo sẽ tạo ra một con số lợi nhuận của công ty được gọi là thu nhập ròng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ [CFS] đo lường mức độ một công ty tạo ra tiền mặt để thanh toán các nghĩa vụ nợ, tài trợ cho chi phí hoạt động và các khoản đầu tư.

Nếu một công ty được chấp thuận cho một khoản vay thương mại, thì công ty đó có thể phải trả một mức lãi suất phù hợp với lãi suất cho vay cơ bản tại thời điểm khoản vay được phát hành. Các ngân hàng thường yêu cầu báo cáo tài chính hàng tháng từ công ty trong suốt thời gian cho vay và thường yêu cầu công ty mua bảo hiểm đối với bất kỳ khoản mục lớn hơn nào được mua bằng nguồn vốn từ khoản vay.

Xem thêm: Vốn ngắn hạn là gì? Phân loại và chu trình luân chuyển vốn ngắn hạn

– Các loại cho vay thương mại: Trong khi một khoản vay thương mại thường được coi là nguồn vốn ngắn hạn cho một doanh nghiệp, có một số ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác cung cấp các khoản vay tái tạo có thể gia hạn vô thời hạn. Điều này cho phép doanh nghiệp có được nguồn vốn cần thiết để duy trì hoạt động liên tục và hoàn trả khoản vay đầu tiên trong khoảng thời gian xác định.

Sau đó, khoản vay có thể được chuyển sang thời gian cho vay bổ sung hoặc “gia hạn”. Một doanh nghiệp thường sẽ tìm kiếm một khoản vay thương mại tái tạo khi doanh nghiệp phải có được các nguồn lực cần thiết để xử lý các đơn đặt hàng lớn theo mùa từ một số khách hàng nhất định trong khi vẫn có thể cung cấp hàng hóa cho các khách hàng khác.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về các vấn đề liên quan đến khoản vay thương mại là gì, đặc điểm và các loại chi phí cũng như các vấn đề liên quan khác.

Video liên quan

Chủ Đề